Thứ Ba, 1 tháng 9, 2020

Hoàng Bá thiền sư thi

 

Hoàng Bá thiền sư thi

 

黃蘗禪師詩

唐 高僧 黃蘗

Hoàng Bá thiền sư thi

Đường cao tăng Hoàng Bá

海寜朱肖琴註

Hải Ninh, Chu Tiếu Cầm chú

 

日月落時江海閉

(明末)

青猿相遇判興亡

(甲申年)

八牛運向滇黔盡

(朱明崇禎後有弘光隆武永曆三朝清康熙元

年呉三桂弒永曆於雲南)

二九丹成金谷藏

(史載順治十八年正月帝亡然野史流傳謂帝

實捨身於五台山爲僧)

Phiên âm

I

Nhật Nguyệt lạc thời giang hải bế

(Minh mạt)

Thanh Viên tương ngộ phán hưng vong

(Giáp Thân niên)

Bát Ngưu vận hướng Điền, Kiềm tận

(Chu Minh, Sùng Trinh hậu hữu Hoằng 

Quang, Long Vũ, Vĩnh Lịch tam triều. 

Thanh Khang Hy nguyên niên, Ngô Tam Quế 

thí Vĩnh Lịch ư Vân Nam.)

Nhị Cửu đan thành kim cốc tàng

(Sử tái: Thuận Trị thập bát niên chính 

nguyệt đế băng. Nhiên dã sử lưu truyền vị: 

đế thực xả thân ư Ngũ Đài sơn vi tăng.) 

Tạm dịch

Khi Mặt Trời, Mặt Trăng lặn, đóng cửa 

hết sông biển

(nói về cuối nhà Minh)

Gặp gỡ Vượn Xanh biết còn hay mất

(năm Giáp Thân)

Tám Trâu thời vận theo về đất Điền, Kiềm 

là hết

(Họ Chu, nhà Minh, sau vua Sùng Trinh 

còn 3 đời nữa là Hoằng Quang, Long Vũ, 

Vĩnh Lịch. Thanh, Khang Hy năm thứ nhất, 

Ngô Tam Quế giết Vĩnh Lịch ở Vân Nam.)

Chín Hai đan luyện thành đem cất ở 

thung lũng vàng

(Sử chép:Thuận Trị năm thứ 18, tháng 

giêng, vua băng hà. Nhưng dã sử truyền rằng:

 vua xuống tóc làm sãi ở núi Ngũ Đài)

[chữ Nhật chữ Nguyệt hợp lại thành 

chữ Minh , lặn là nhà Minh mất. Nhà 

Thanh thi hành chính sách đóng cửa biên 

giới.

Thanh Viên là Vượn Xanh, Vượn giống Khỉ 

tức là Thân, Thanh là màu Xanh thuộc 

Mộc, là Giáp. Năm Giáp Thân 1644 Thuận 

Trị vào Bắc Kinh.

Bát Ngưu là chữ Chu . Điền là Vân 

Nam, Kiềm là Quý Châu. Chu Do Lang bị 

giết năm 1662.

Chín Hai là 18.]

 

黑虎當頭運際康

(康熙元年壬寅)

四方戡定靜垂裳

(平三藩定台灣及凖葛爾)

唐虞以後無斯盛

五五還兼六六長

(在位六十一年)

Phiên âm

II

Hắc Hổ đương đầu vận tế Khang

(Khang Hy nguyên niên Nhâm Dần)

Tứ phương kham định tĩnh thùy thường

(Bình tam phiên, định Đài Loan cập 

Chuẩn Cát Nhĩ)

Đường Ngu dĩ hậu vô tư thịnh

Ngũ Ngũ hoàn kiêm Lục Lục trường

(Tại vị lục thập nhất niên)

Tạm dịch

Hổ Đen đứng đầu vận hội gặp lúc yên ổn

(Khang Hy năm đầu Nhâm Dần)

Bốn phía đều nắm trong tay cả

(Bình ba phiên, định Đài Loan cùng 

Chuẩn Cát Nhĩ)

Từ thời vua Nghiêu, Thuấn đến lúc này, 

chưa đời nào yên vui hơn.

Kéo dài Năm Năm gồm với Sáu Sáu

(Ở ngôi 61 năm)

[Đen thuộc Thủy là Nhâm, Hổ là Dần, 

năm Nhâm Dần -1662. Khang là Khang Hy.

Đường tức là thời vua Nghiêu, Ngu tức 

là thời vua Thuấn.

(5 x 5) + (6 x 6) = 61.]

 

有一真人出雍州

(雍正)

鶺鴒原上使人愁

(殺兄胤礽屠弟胤禩)

須知深刻非常法

白虎嗟逢歲一周

(帝崩於乙卯即甲寅後一年)

Phiên âm

III

Hữu nhất Chân Nhân xuất Ung châu

(Ung Chính)

Tích Linh nguyên thượng sử nhân sầu

(Sát huynh Dận Nhưng, đồ đệ Dận Tự)

Tu tri thâm khắc phi thường pháp

Bạch Hổ ta phùng tuế nhất chu

(Đế băng vu Ất Mão, tức Giáp Dần hậu 

nhất niên dã)

Tạm dịch

Có một Chân Nhân ra từ châu Ung

(Ung Chính)

Xem chuyện Tích Linh trên cánh đồng 

làm người ta buồn rầu

(Giết anh là Dận Nhưng, giết em là Dận Tự)

Nên biết phép tắc rất nghiêm ngặt

Hổ Trắng buồn vì gặp năm đủ một vòng

(Vua băng hà năm Ất Mão, tức là năm 

sau của năm Giáp Dần)

[Chân Nhân là Chính.

“Tích Linh nguyên thượng” là dẫn trong 

kinh Thi, Tiểu Nhã, Thường Đệ bài 3

詩經-小雅-

常棣:“鶺鴒在原, 兄弟急難”, ý nói anh 

em giúp đỡ nhau hết lòng khi khó khăn. 

Đây anh em tranh đoạt giết tróc nhau, 

nên buồn khi nghe chuyện Tích Linh 

trên cánh đồng.

Hổ Trắng là Nhâm Dần, nạp âm thuộc 

Kim, màu Trắng. Từ Nhâm Dần đi qua 

1 vòng sao Tuế là Giáp Dần-1734.]

 

乾卦占來景運隆

(乾隆)

一般六甲祖孫同

(指康煕)

外攘初度籌邊策

(戡平囘疆大小金川西藏安南台灣等乱事)

內禪無慚太古風

(乾隆六十年内禪)

Phiên âm

IV

Càn quái chiêm lai cảnh vận Long

(Càn Long)

Nhất ban Lục Giáp Tổ Tôn đồng

(chỉ Khang Hy)

Ngoại nhương sơ độ trù biên sách

(Kham bình Hồi, Cương, Đại, Tiểu Kim, 

Xuyên, Tây Tạng, An Nam, Đài Loan 

đẳng loạn sự)

Nội thiện vô tàm thái cổ phong

(Càn Long lục thập niên cửu nguyệt nội 

thiện)

Tạm dịch

Xem đến quẻ Càn cảnh vận Dấy Lên

(Càn Long)

Cùng loại Lục Giáp, Ông Cháu như nhau

(chỉ Khang Hy)

Dẹp loạn bên ngoài, bắt đầu tính toán 

sách lược về biên giới

(Dẹp yên được loạn ở Hồi, Cương, Đại, 

Tiểu Kim, Xuyên, Tây Tạng, An Nam)

Truyền ngôi không thẹn với thói thường 

thời xưa

(Càn Long năm 60 tháng 9 truyền ngôi)

[Chu Tiếu Cầm chú thích chưa chuẩn xác 

về việc các nước xung quanh, Càn Long 

có được có thua, như ở ta là thua to.]

 

赤龍受慶事堪嘉

(丙辰嘉慶元年)

那怕蓮池開白花

(指十八年白蓮教匪林清之亂白蓮教又稱天

理教亦名八卦教)

二十五弦彈易盡

(嘉慶二十五年七月帝崩)

龍來龍去不逢蛇

(丙辰登極庚辰宴駕)

Phiên âm

V

Xích Long thụ Khánh sự kham Gia

(Bính Thìn Gia Khánh nguyên niên)

Na phạ Liên trì khai Bạch hoa

(chỉ thập bát niên Bạch Liên Giáo phỉ 

Lâm Thanh chi loạn. Bạch Liên Giáo 

hựu xưng Thiên Lý Giáo, diệc danh 

Bát Quái Giáo)

Nhị Thập Ngũ huyền đàn dị tận

(Gia Khánh nhị thập ngũ niên thất nguyệt 

đế băng)

Long lai Long khứ bất phùng Xà

(Bính Thìn đăng cơ, Canh Thìn yến giá)

Tạm dịch

Rồng Đỏ nhận Phúc việc khá Tốt Đẹp

(Bính Thìn, Gia Khánh nguyên niên)

Chẳng sợ hồ Sen sinh hoa Trắng

(là nói năm thứ 18, giặc Lâm Thanh của 

Bạch Liên Giáo làm loạn. Bạch Liên Giáo 

còn gọi là Thiên Lý Giáo, Bát Quái Giáo)

Hai Mươi Lăm dây đàn dễ đến lúc cuối

(Gia Khánh năm thứ 25 tháng 9, vua băng hà)

Rồng đến Rồng đi chẳng gặp Rắn

(Bính Thìn lên ngôi, Canh Thìn qua đời)

[Xích là màu Đỏ thuộc Hỏa chỉ can Bính, 

Long là Thìn.

Thiên Lý Giáo khởi nghĩa, do Lâm Thanh 

đứng đầu.]

 

白蛇當道漫騰光

(辛巳道光元年)

宵旰勤勞一世忙

(清代帝最勤儉)

不幸英雄來海上

望洋從此歎洋洋

(鴉片戰爭中英之役門户大开開近百年外患

以此爲始)

Phiên âm

VI

Bạch Xà đương Đạo mạn đằng Quang

(Tân Tỵ, Đạo Quang nguyên niên)

Tiêu hãn cần lao nhất thế mang

(Thanh đại, đế tối cần kiệm)

Bất hạnh anh hung lai hải thượng

Vọng dương tòng thử thán dương dương

(Nha phiến chiến tranh, Trung Anh chi dịch. 

Môn hộ đại khai. Cận bách niên ngoại 

hoạn, dĩ thử vi thủy)

Tạm dịch

 Rắn Trắng trên Đường, Sáng lòe khắp chốn

(năm Tân Tỵ là Đạo Quang năm đầu)

Chăm chỉ làm đến cả đêm, một đời 

bận rộn

(đời Thanh, vua là người rất siêng và 

dè sẻn)

Chẳng may anh hùng trên biển đến)

Trông biển từ đấy than vãn mãi.

(chiến tranh Nha Phiến giữa Anh và Tàu. 

Cửa biên giới mở toang. Mối vạ trăm 

năm bắt đầu từ đây)

[Bạch là màu của Kim, là Tân; Xà là 

Tỵ-1821Các nước mạnh theo đường 

biển tiến đánh nước Tàu]

 

亥豕無訛二卦開

(辛亥咸豐元年太平天國建號)

三三兩兩總堪哀

東南萬里紅巾擾

(洪楊自兩廣來)

西北千群白帽來

(英法聫軍入北京焚圓明園)

Phiên âm

VII

Hợi thỉ vô ngoa Nhị Quái khai

(Tân Hợi, Hàm Phong nguyên niên. Thái 

Bình Thiên Quốc kiến hiệu)

Tam Tam Lưỡng Lưỡng tổng kham ai

Đông Nam vạn lý Hồng Cân nhiễu

(Hồng, Dương tự lưỡng quảng lai)

Tây Bắc thiên quần Bạch Mạo lai

(Anh, Pháp liên quân nhập Bắc Kinh, 

phần Viên Minh viên)

Tạm dịch

Hợi lợn không xằng Hai Quái mở ra

(Tân Hợi, Hàm Phong năm đầu. Thái 

Bình Thiên Quốc đặt quốc hiệu)

Ba Ba Đôi Đôi tóm lại khá buồn

Đông Nam muôn dặm Khăn Hồng gây rối

(Hồng Tú Toàn, Dương Tú Thanh đến từ 

Lưỡng Quảng)

Tây Bắc ngàn bọn Mũ Trắng đến

(Liên quân Anh-Pháp vào Bắc Kinh, đốt 

vườn Viên Minh)

[Hàm và Phong là tên 2 quẻ trong 64 

Trùng Quái.

3 + 3 + 2 + 2 = 10, Hàm Phong tại vị 

10 năm, 1851-1861]

 

同心佐治運中興

(同治兩宮垂簾聽政)

南北烽煙一掃平

(髮捻皆平)

一紀剛周陽一復

(同治十三年二月帝崩)

寒冰空自惕兢兢

Phiên âm

VIII

Đồng tâm tá Trị vận trung hưng

(Đồng Trị. Lưỡng cung thùy liêm thính 

chính)

Nam Bắc phong yên nhất tảo bình

(Phát, Niệm giai bình)

Nhất Kỷ cương chu dương phục nhất

(Thập tam niên nhị nguyệt đế băng)

Hàn băng không tự dịch căng căng.

Tạm dịch

Cùng lòng giúp việc sửa Trị vận giữa dấy 

lên

(Đồng Trị. Hai cung rủ mành nghe chính 

sự)

Lửa khói ở Nam Bắc đều dẹp yên

(Giặc Phát, giặc Niệm đều bị dẹp yên)

Mười hai năm một vòng, dương trở lại 

một lần

(Năm thứ 13 tháng 2 vua băng hà)

Băng giá từ trên không, lo ngay ngáy.

[Phát, Niệm là chữ nhà Thanh dùng. Thái 

Bình Thiên Quốc là Phát Tặc, do để tóc 

dài, chống lại việc bắt cắt tóc của nhà 

Thanh. 

Niệm Quân là quân khởi nghĩa hưởng 

ứng khi Thái Bình Thiên Quốc bắc phạt. 

Chu Tiếu Cầm giải thích là dẹp yên giặc 

Phát, Niệm, 

chưa được ổn, vì các quân ấy đều ở 

vùng Đông Nam. Câu này chỉ về việc 

dẹp yên Phát, Niệm ở miền Nam; 

Hồi ở Thiểm Tây, Cam Túc miền 

Tây Bắc.

Một Kỷ là 12 năm, thêm 1 năm là 

13 năm.]

 

光芒閃閃見災星

統緒旁延信有憑

(光緒出自醇邸)

秦晉一家仍鼎足

(太后立載漪子傅儁爲大阿哥)

黃猿運兀力難勝

(戊申年)

Phiên âm

IX

Quang mang thiểm thiểm kiến tai tinh

Thống Tự bàng diên tín hữu bằng

(Quang Tự xuất tự thuần để)

Tần Tấn nhất gia nhưng đỉnh túc

(Thái Hậu lập Tái Y tử Phổ Tuấn vi Đại A 

Ca)

Hoàng Viên vận ngột lực nan thăng

(Mậu Thân niên)

Tạm dịch

Sáng lòe chớp giật thấy sao dữ

Nối ngôi không phải là dòng chính

(Quang Tự là con thân vương)

Tần Tấn một nhà thành chân vạc

(Thái Hậu lập con của Tái Y là Phổ Tuấn 

làm Đại A Ca)

Vượn Vàng vận chót sức khó gánh vác

(năm Mậu Thân)

[câu 1 có chữ Quang, câu 2 chữ Tự.

Tần Tấn là việc dựa vào Viên Thế Khải. 

Thành thế chân vạc, phe Thái Hậu, 

Viên Thế Khải và phe Duy Tân.

Vàng là màu của Thổ, là Mậu, 

Vượn là Thân, năm Mậu Thân 1908, 

Quang Tự băng hà.]

 

用武時當白虎年

(壬寅)

四方各自起烽煙

(自甲午庚子兩歲以來朝正日非革命遂起)

九州又見三分定

七載仍留一線延

(廿八年壬寅起經七年帝崩)

Phiên âm

X

Dụng vũ thời đương Bạch Hổ niên

(Nhâm Dần)

Tứ phương các tự khởi phong yên

(tự Giáp Ngọ, Canh Tý lưỡng tuế dĩ lai, 

triều chính nhật phi, cách mệnh toại 

khởi)

Cửu châu hựu kiến tam phân định

Thất tải nhưng lưu nhất tuyến diên

(nhập bát niên Nhâm Dần khởi, kinh thất 

niên đế băng)

Tạm dịch

Dùng võ vào lúc năm Bạch Hổ

(năm Nhâm Dần)

Bốn bề đều nổi lửa khói

(từ hai năm Giáp Ngọ, Canh Tý trở đi, 

triều chính ngày càng kém, cách mạng 

nổi lên)

Chín châu lại thấy chia làm ba

Bảy năm chỉ còn lại một thôi

(năm Quang Tự thứ 28 Nhâm Dần khởi sự, 

qua 7 năm thì vua băng hà)

[câu 1 như Chu Tiếu Cầm cho Bạch Hổ là 

Nhâm Dần 1902, Nhâm Dần nạp âm Kim,

 nhưng năm đó không có sự kiện lớn nào. 

Có ý kiến cho rằng, Bạch Hổ là 1914 

Giáp Dần, bắt đầu thế chiến 1, nhưng chưa 

lý giải được chữ Bạch Hổ.

Câu 3 chưa lý giải được chia 3 thế nào. 

Có ý kiến cho là thời kỳ kháng Nhật.]

 

十一

紅雞啼後鬼生愁

寶位紛爭半壁休

(丁酉之次年即戊戌政變後太后冇廢立意劉

坤一等力爭之)

幸有金鰲能戴主

旗分八面下秦州

(義和拳之亂劉張力保東南但不免太后挈帝

奔西安耳)

Phiên âm

XI

Hồng Kê đề hậu quỷ sinh sầu

Bảo vị phân tranh bán bích hưu

(Đinh Dậu chi thứ niên tức Mậu Tuất 

chính biến, Thái Hậu hữu phế lập ý, 

Lưu Khôn Nhất đẳng lực tranh chi)

Hạnh hữu kim ngao năng đới chủ

Kỳ phân bát diện hạ Tần châu

(Nghĩa Hòa Quyền chi loạn, Lưu, Trương 

lựcbảo Đông Nam, đãn bất miễn thái hậu 

khiết đế Tây An nhĩ)

[Lưu, Trương là Lưu Khôn Nhất và 

Trương Chi Động 張之洞.

Có ý kiến cho rằng đây là thời kỳ từ 1945 

đến 1949. Hồng Kê là Ất Dậu 1945 

Nhật Bản thua trận, chưa lý giải được 

chữ Hồng. Kim

 Ngao chỉ Đài Loan. Tần chỉ Diên An.]

 

十二

中興事業付麟兒

(宣統入纘大統)

豕後牛前耀德儀

(辛亥民軍起義)

繼統偏安三十六

坐看境外血如泥

(宣統帝以戊申十月入宮至乙酉七月滿覆滅

止不足三十七年)

Phiên âm

XII

Trung hưng sự nghiệp phó Lân nhi

(Tuyên Thống nhập toản đại thống)

Thỉ hậu Ngưu tiền diệu Đức Nghi

(Tân Hợi dân quân khởi nghĩa)

Kế Thống thiên an Tam Thập Lục

Tọa khan cảnh ngoại huyết như nê

(Tuyên Thống đế dĩ Mậu Thân thập 

nguyệt nhập cung, chí Ất Dậu thất nguyệt, 

ngụy Mãn phúc diệt, chỉ bất túc tam thập 

thất niên)

Tạm dịch

Sự nghiệp trung hưng trao cho Lân nhi

(Tuyên Thống vào cung nối ngôi)

Sau Lợn trước Trâu tỏ Đức sáng

(năm Tân Hợi dân quân khởi nghĩa)

Nối ngôi yên ổn một vế ba mươi sáu

Ngồi xem bên ngoài máu như bùn

(Vua Tuyên Thống vào cung từ tháng 10 

năm Mậu Thân, đến tháng 7 năm Ất Dậu 

ngụy Mãn bị tiêu diệt, chưa đầy 37 năm)

[Vua Tuyên Thống nhà Thanh tên là Phổ 

Nghi, tiếng Mãn là Mục Lân Đức 穆麟德.]

 

十三

赤鼠時同運不同

中原好景不為功

(明崇禎九年丙子滿洲改國號曰清至民國二

十五年丙子已五週甲翌年丁丑中日事起中

元原渝陷雖與僞滿一氣而終不足爲己之功)

西方再見南軍至

剛到金蛇運已終

(按收僞滿自是再建南軍時係酉年當爲金鷄

疑蛇字或傳鈔所誤)

Phiên âm

XIII

Xích Thử thời đồng vận bất đồng

Trung Nguyên hảo cảnh bất vi công

(Minh Sùng Trinh cửu niên Bính Tý, Mãn 

châu cải quốc hiệu viết Thanh, chí Dân 

Quốc nhị thập ngũ niên Bính Tý, dĩ ngũ 

chu Giáp. Dực niên Đinh Sửu, Trung-Nhật 

sự khởi, Trung Nguyên du hãm. Tuy Nhật 

dữ ngụy Mãn nhất khí nhi chung, bất túc 

vi kỷ chi công)

Tây phương tái kiến Nam quân chí

Cương đáo Kim Xà vận dĩ chung

(tiếp thu ngụy Mãn, tái kiến Nam quân, 

thời hệ Dậu niên, đáng vi Kim Kê, nghi 

Xà tự, hoặc truyền sao sở ngộ)

Tạm dịch

Chuột Đỏ thời gian giống mà vận chẳng 

giống Trung Nguyên cảnh đẹp chẳng 

công lao gì

(Minh Sùng Trinh năm thứ 9 Bính Tý, 

Mãn Châu đổi tên nước thành Thanh. 

Đến Dân Quốc năm thứ 25 Bính Tý, trải 

qua 5 vòng Hoa Giáp. Sang năm 

Đinh Sửu, Nhật xâm lược Tàu, Trung 

Nguyên bị vây khốn. Tuy rằng Nhật và 

ngụy Mãn bị diệt cùng lúc, đấy 

chẳng đủ nói là công lao của mình)

Hướng Tây lại thấy quân phương Nam 

đến Vừa đến Rắn Vàng vận đã hết.

(Tiếp thu ngụy Mãn là thấy quân phương 

Nam, lúc ấy là năm Dậu, đáng ra là Kim 

Kê. Ngờ rằng chữ Xà, hoặc do sao chép 

bị nhầm chăng.)

 

十四

日月推遷似轉輪

嗟予出世更無因

老僧從此休饒舌

後事還須問後人

Phiên âm

XIV

Nhật Nguyệt suy thiên tự chuyển luân

Ta dư xuất thế cánh vô nhân

Lão tăng tòng thử hưu nhiêu thiệt

Hậu sự hoàn tu vấn hậu nhân.

Tạm dịch

Mặt Trời mặt Trăng thay đổi nhau như 

bánh xe quay

Ôi! Ta ra đời không có lý do gì

Sãi già từ đây thôi lắm mồm

Việc về sau nên hỏi người về sau.

 

Chú thích:

-Trong ngoặc đơn là chú giải của Chu 

  Tiếu Cầm

-Trong móc vuông là chúng tôi tạm chú 

  thích theo tham khảo từ nhiều nguồn.

- Hoàng Bá Thiền Sư黃蘗禪師 

  (chữ âm Bá), pháp danh Hy Vận 希運

  không rõ năm sinh, qua đời năm 805, 

  thụy Đoạn Tế Thiền Sư  斷際禪師

  người Phúc Châu 福 , là cao tăng 

  Thiền Tông đời Đường. Theo học Bách 

  Trượng Hoài Hải thiền sư. 

  Sư ở núi Hoàng Bá, huyện Cao An, châu 

  Hồng, nay là hương Hoàng Cương, 

  huyện Nghi Phong, thành phố Nghi Xuân,

  tỉnh Giang Tây 洪州高安縣黃蘗山(今

 江西宜春市宜豐縣黃崗鄉境內), vì 

  vậy gọi là Hoàng Bá Thiền Sư. Học trò 

  của sư là Lâm Tế Nghĩa Huyền 臨濟義玄,

  người sáng lập ra Lâm Tế Tông 臨濟宗.

-Có người ngờ rằng Hoàng Bá Thiền Sư 

  Thi ra đời sớm nhất vào khoảng cuối 

  Minh đầu Thanh. Vì thường thì những 

  lời tiên đoán bắt đầu từ đương thời của 

  tác giả trở về sau. Hoàng Bá Thiền Sư 

  sống đời Đường, lại bỏ qua không nói 

  các đời Tống, Nguyên, Minh, chỉ nói 

  nguyên đời Thanh. Hoặc mượn danh, 

  hoặc là Hoàng Bá Thiền Sư khác chăng?

-Từ bài 10 đến bài cuối cần tiếp tục 

  nghiên cứu, vì còn nhiều chỗ chưa giải 

  thích thông suốt được.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét