Chủ Nhật, 13 tháng 11, 2016

Phùng Thượng Thư ký

Phùng Thượng Thư Ký

Phiên âm chú giải
Đây là bản được đăng trên trang sontrungthutrang. Những khác biệt với bản phiên âm trên blog sontrungthutrang:
-Chữ nghiêng là phiên âm khác.
-Chữ đậm là chữ sót (bị bỏ sót).
Chữ gạch chân là nguyên chú của chính văn
Chữ trong ngoặc đơn là do font chữ không có.
Theo cách ghi chép, chúng tôi tạm chia ra làm bốn phần.

馮尚書記

PHÙNG THƯỢNG THƯ KÝ


順德年號
Thuận Đức niên hiệu

Phần 1


運中元𥙩𢆥庚子
1,vận Trung Nguyên lấy năm Canh Tý
節小寒𣃣課冬天
tiết Tiểu Hàn vừa thuở Đông thiên.
十二月上旬
Thập Nhị nguyệt Thượng tuần
亥穹所役扲權
Hợi Khung sửa việc cầm quyền,
仍所沒陣買安𦊚皮
nhưng sửa một trận mới yên bốn bề.
路路𩃳兔迎掑
5. lồ lộ bóng Thỏ nghiêng kề,
𨨨鐄𤑟𧡊𣃣欺𩈘𧏵
Chiêng Vàng ló thấy vừa khi mặt rồng.
傘焒扛𩂏𠑖太乙
tản lửa giăng che ngôi Thái Ất
課𢬣車日扶蓮
thuở tay xe nhật phù lên,
漏漏午正當天
làu làu ngọ chính đương thiên,
𤎜𤐝世界山川賒𧵆
10. rạng soi thế giới sơn xuyên xa gần.
援茹澤蔭淡潤
vẹn nhà trạch ấm đượm nhuần,
迎樁𨢇菊隊旬𠶆𡅳
nghiêng thùng rượu cúc đôi tuần mời khuyên.
合伴賢仍𠊚知己
hợp bạn hiền những người tri kỷ,
𨷑圖䀡論理初𠉞
mở đồ xem luận lý xưa nay,
仍勾珠宝逻台
15. những câu châu báu lạ thay,
憑刀扯渃閉𠉞坤尋
bằng dao chẻ nước bấy nay khôn tìm.
鐄衣高價餘𠦳
vàng ấy cao giá dư nghìn,
強𥆾強𧺀強印強牟
càng nhìn, càng thắm càng in càng mầu.
唸味道𡄎𥹰買別
nếm mùi đạo gẫm lâu mới biết,
鑿工𢚸嗎節嗎空
20.tạc công lòng mựa tiết mựa không.
埃和学特神京
ai hòa học được Thần Kinh
𢖮罗﨤𨆢圣明旬尼
ắt là gặp lối Thánh Minh tuần này.
圣賢𡃹祝𨢇醝
Thánh Hiền chén chuốc rượu say,
渃𢝙盘泊撫𢬣嘹唭
Nước vui bàng bạc vỗ tay reo cười.
吏䀡𧡊事𠁀上古
25. lại xem thấy sự đời thượng cổ,
貉竜君罗祖渃些
Lạc Long Quân là tổ nước ta,
所𢀨𦊚𣷭𧵆賒
sửa sang bốn bể gần xa,
爫𤤰南越泣和兜兜
làm vua Nam Việt khắp hòa đâu đâu.
(年最) 𦓅享特𢀨𢀭
tuổi già hưởng được sang giàu,
𠦳𢆥飭跬治𥹰𠑖𨱽
30.ngàn năm sức khoẻ trị lâu, ngôi dài.
簡編呐蒸𠁀外紀
giản biên nói chưng đời ngoại kỷ,
論正統買計自丁
luận chính thống mới kể từ Đinh.
先皇(年最)群浮生
Tiên Hoàng tuổi còn phù sinh
旗𦰤習陣用兵𡨌同
cờ lau tập trận dụng binh giữa đồng.
應恬自課𨖅滝
35.ứng điềm từ thuở sang sông,
昂滝高御黄竜瑞(令善)
ngang sông cao ngự Hoàng Long thụy lành.
天書定㐌 (火呈) (火呈)
Thiên thư đã định rành rành,
木山同𡦂習情𢧚勾
Mộc sơn đồng chữ tập tành nên câu:
木根沓沓
39.mộc căn đạp đạp,
木表青青
mộc biểu thanh thanh,
禾刀木落
Hòa Đao Mộc lạc
十八子成
Thập Bát Tử thành
東阿入地
Đông A  nhập địa
奇木再生
Kỳ Mộc tái sinh,
震宫現日
Chấn cung hiện Nhật
兑宮隱
Đoài cung ẩn  [ tinh
Lục Thất nguyệt gian
thiên hạ thái bình.

49. một câu là một hữu tình
50. đời đời nước có điềm lành đế vương.
ra tay phủ trị bốn phương
đời đời nước có đế vương ở Trời.
Hòa Đao Mộc lạc Lê dân
Thập Bát Tử thành họ Lý đổi thay.
55. Đông A nhập địa Trần danh,
họ Trần từ đế đời tay Chiêu hoàng
trên ngôi vẹn nghiệp Đào Đường,
giúp tay rủ áo âu vàng đặt an.
đất Lam Sơn vua Lê Thái tổ,
60.Thiên giúp uy cây cỏ dụng binh,
ấy là Kỳ Mộc tái sinh,
ra tay giúp lại đế kinh vẹn toàn.
sửa sang tám cõi đều an,
man di củng phục bể thuyền non cao.
65.sự lạ thay Chấn cung hiện Nhật,
bên Đông phương giữa đất Cổ Trai
Thái Tử bảo vị lên ngôi,
Thần Kinh thoắt lại năm đời thánh minh.
lại nói  Đoài cung ẩn tinh
70. Tây Đô Trịnh thị đặc danh tướng tài.
Tướng tinh về ẩn phương Đoài.
Tây Đô chốn ấy tượng trời định vi
Quỷ Ma chật vật đổi dời.
bây giờ thiên hạ xem ngày bằng đêm.
75. ngồi thấy những sương nghiêm tuyết lạnh
loài cừ khôi cậy mạnh hung hăng.
đua nhau làm sự bất bằng
giết người lấy của nhung nhăng đã buồn.
khoe khoang sức mạnh tài khôn,
………..  能仁義芾群愛恩
80. nào ]  hay nhân nghĩa nào còn ái ân.
只算謀毒害人
chỉ toan mưu độc hại nhân.
𨕭頭庄虎𡗶神撫𩂏
trên đầu chẳng hổ Trời Thần phủ che.
仍称車扶黎滅莫
những xưng xe phù Lê diệt Mạc
改寃家𠊛恪折饒
cái oan gia người khác giết nhau.
芾埃㐌忍埃兜
85. nào ai đã nhịn ai đâu,
水戰步戰默油懺生
thủy chiến, bộ chiến mặc dầu sắm sanh.
䀡𣈗習陣用兵
xem ngày tập trận dụng binh,
爫朱天下蒼生炭淋
làm cho thiên hạ thương sinh thán lầm.
渚曾𧡊古今事逻
chưa từng thấy cổ kim sự lạ,
沒丁蛮嫁祸閍民
90. một đứa Man giá họa muôn dân,
𩾛算𢚸毒與閍分
cưu toan lòng độc dữ muôn phân.
都饒怪毒閍民自尼
đua nhau quái độc muôn dân từ này.
𤾓户埃庄珠眉
trăm họ ai chẳng chau mày,
英雄埃庄勾眉菱菱
Anh Hùng ai chẳng cau mày lăng xăng.

Tạm dịch và chú giải:
Thượng thư họ Phùng chép
Niên hiệu Thuận Đức là năm 1600, đời Lê Kính Tông. Niên hiệu này dùng duy nhất 01 năm.
1.  Vận trung nguyên Giáp Tý năm 1564-1623, năm Canh Tý 1600 thuộc vận này.
2.  Câu này thiếu câu chú của chính văn: Thập Nhị nguyệt Thượng tuần = đầu tháng 11.
3.  Chữ Khung thường dùng chỉ vòm trời, Hợi Khung là vòm trời phương Hợi, bắc tây bắc. Nhà Mạc rút lên Cao Bằng là thuộc phương hướng này. Tử Vi đế tòa cư cung Hợi, Hợi Khung là phiếm chỉ ngôi vua. Khả năng chỉ về việc nhà Mạc tái chiếm Thăng Long năm 1600.
5. Bóng Thỏ: là mặt trăng, cũng là chỉ hoàng hậu. Có vẻ ám hợp với việc mẹ Mạc Mậu Hợp xưng là Quốc mẫu, lên thay ngôi báu, vào tháng 6 năm Canh Tý-1600
6. Chiêng Vàng: chỉ mặt trời, cũng là chỉ vua. Có vẻ ám chỉ Mạc Kính Cung.
11. Trạch ấm: ơn che trở của đời trước thấm nhuần đến đời sau.
20. Mựa: tiếng ta thời trước, nghĩa là: chẳng, không. Ở đấy ý là chẳng nói lộ ra, cũng chẳng giữ kín; đây là dùng các câu đố (ẩn ngữ), để nói về Thiên Cơ.
21. Thần Kinh 神京 là kinh đô, ở đây chính ra phải là chữ Kinh tức là Sách Thần.
31. Ngoại Kỷ 外紀 là phần lịch sử trong sách Sử Ký của ta, chép việc trước thời Đinh, từ thời Đinh gọi là Bản Kỷ.
39. Chữ Đạp Đạp  沓沓 là do nhầm, đúng ra là Yểu Yểu 杳杳 , vì tự dạng giống nhau.
46. Sau móc vuông [ là không có ảnh chính văn.
80. Trước móc vuông [ là không có ảnh chính văn.
90. Đứa Man, Man đây là chỉ người thiểu số, ám chỉ man di mọi rợ.



Đoạn này thể hiện rõ việc bài Trịnh mà phù Mạc, quyết không phải do Phùng Khắc Khoan làm. Đây là do người biết Sấm Ký của Trình Quốc Công làm, ngụy tạo thêm để cổ súy cho nhà Mạc, phù hợp với giai đoạn lịch sử những năm 1600.
trang 1
ba dòng đứng bên phải thuộc trang 2


Phần 2


書堂因課外軒
95. thư đường nhân thuở ngoài hiên,
劄爫沒習底傳埋𣦍
chép làm một tập để truyền mai ngay.
辛未𣎃衣𢆥𠉞
Tân Mùi  tháng ấy năm nay.
𥉫𨕭𩄲㐌𩂏𣈙衛東
trông lên mây đã che rày về đông.
日宮兑缺蛟竜
Nhật cung Đoài khuyết giao long,
𠄼湖船羕坎宮並同
100. năm hồ thuyền dạng Khảm cung tịnh đồng.
闖江自北至東
Sấm Giang tự Bắc chí Đông,
陀江南木𠁑𣳔南阿
Đà Giang Nam mộc dưới dòng Nam a.
江南准衣永家
Giang Nam chốn ấy Vĩnh Gia,
陀江准衣𥏋罗永江
Đà Giang chốn ấy tên là Vĩnh Giang.
𡢐𡑴𡶀木排昂
105. sau đền núi mọc bày ngang,
昆山撫𥒥石床於𨕭
Côn Sơn phủ đá thạch sàng ở trên. (sai thứ tự)
(罢七)𨑮𠄩𡶀於連
bảy mươi hai núi ở liền,
江南罗准圣賢仙宮
Giang Nam là chốn Thánh Hiền, Tiên cung.
應兵所駐爫双
ứng binh sở trú làm song,
盧賢(口祿)圣了𥪝埃疑
110. lừa Hiền lọc Thánh nẻo trong ai ngờ.
𨁡 𠁀王帝番初
nối đời Vương Đế phen xưa,
唐卢三代群徐典𠉞
Đường Ngu Tam Đại còn chờ đến nay.
儒道釋共別𠄩
Nho, Đạo, Thích cũng biết hay.
𥙩場学底𠉞英用
học lấy trường học để nay anh dùng.
約及翁呂太公
115. ước gặp ông Lữ Thái công,
共張子房朗吱
cùng Trương Tử Phòng rạng che.
假爫翁士翁圭
giả làm thầy Sãi ông quê,
几尊𠊛謗是非庄常
kẻ tôn người báng thị phi chẳng thường.
民圭庄別帝王
dân quê chẳng biết đế vương,
謗箕讒怒𤤰兜旦𨉟
120. báng kia sàm nọ vua đâu đến mình.
默埃記記權衡
mặc ai ký ký quyền hành,
勉𠊛得志嗔嗔𢝙丕
miễn người đắc chí xin xin vui vầy.
趿辰趿(世力)趿𠊛
gặp thời, gặp thế, gặp người
𡗶朱買別特能事情
Trời cho mới biết được hay sự tình.
中秋望月𣈔清
125.Trung Thu vọng nguyệt đêm thanh.
仰𨕭𥉫𧡊斗星𡧲𡗶
ngửa lên trông thấy Đẩu tinh giữa trời.
榜鐄𤈜𤈜各排
bảng vàng chói chói các bày,
金牛黄藺於外阴宮
Kim Ngưu , Hoàng Lận ở ngoài âm cung.
(弓卜)㐌自北至東
trương đà tự Bắc chí Đông,
𡎝坡域扶空漏漏
130.cõi bờ vưng vức phò không làu làu.
冉牟人世別兜
nhiệm mầu nhân thế biết đâu,
人民貴賤源溇坤𣺺
nhân dân quý tiện nguồn sâu khôn dò.
珥河渃沚觥姑
Nhĩ Hà nước chảy quanh co,
想浪准衣故都黄袍
tưởng rằng chốn ấy cố đô hoàng bào.
閍民天下渴 (水高)
135. muôn dân thiên hạ khát khao,
𩵜𣴓﨤渃埃芾庄懞
cá cạn gặp nước ai nào chẳng mong.
詞翁佛子𠰺𦋦
từ ông Phật tử dạy ra,
黄江准𧘇埃曾保埃
Hoàng Giang chốn ấy ai từng bảo ai.
曹溪准𧘇庄賒
Tào Khê chốn ấy chẳng xa,
埃𠫾旦帝寔罗帝王
140. ai ai đến đấy thực là đế vương.
旦尼寔別訴詳
đến nơi thực biết tỏ tường
左边白鶴水長億閍
tả biên Bạch Hạc thủy trường ức muôn.
右边三頂𡾵山
Hữu biên tam đỉnh ngôi sơn
岸瀠沚𠁑揖(扌羕)𠃅𡢐
ngàn oanh chảy dưới ấp dường mái sau.
大梁数数諸侯
145. đại lương số số chư hầu,
𠓨𦋦揖衛圣君𠢞𠁀
vào ra ấp vệ, Thánh Quân giúp đời.
辛郡起仍戊寅
tân quận khởi những Mậu Dần
噒保𠊛世守身朱(令善)
răn bảo người thế giữ thân cho lành.
愚民庄別事情
ngu dân chẳng biết sự tình,
顒𥉫芾別圣君兜罗
150. ngóng trông nào biết Thánh Quân đâu là.
及辰朱(年最)作𦓅
gặp thời cho tuổi tác già,
共尋朱典國家𠢞用
cũng tìm cho đến quốc gia giúp dùng.
朱門荣顯高封
chu môn vinh hiển cao phong,
閍𠁀𡥵𡥙綏𣳔巾帶
muôn đời con cháu nối dòng cân đai.
詞愚渚𥙩䀡𨔈
155.từ ngu chớ lấy xem chơi,
油埃別特﨤𠁀圣明
dầu ai biết được gặp đời Thánh minh.
別時庄可露陳
biết thời chẳng khá lộ trần.
圣𦋦治渃治民治𠁀
Thánh ra trị nước, trị dân, trị đời.

Tạm chú giải:
98.Ý là Vận Số chuyển về phương Đông, ám chỉ đất Cổ Trai-Vĩnh Lại.
99.Đoài khuyết là muốn nói về họ Trịnh đang kém đi.
101.Sấm Giang=sông Sấm, chưa khảo được ở đâu.
103.Lý giải câu “Giang Nam Nhị Thủy huyện” là Vĩnh Lại. Chưa có bằng chứng để chứng thực luận điểm gượng ép này.
104.Đà Giang mà lại bảo là Vĩnh Giang thì quả là cưỡng từ đoạt lý (nói lấy được).
105-106.Hai câu bị sai thứ tự.
110.Ý là địa thế phong thủy hiểm hóc, đến như bậc Thánh Hiền còn bị nhầm.
117.Thày Sãi=nhà sư, ông quê=người quê mùa.
125.Vọng: là ngày rằm.
126.Đẩu tinh: sao Bắc Đẩu.
128.Kim Ngưu và Hoàng Lận là địa danh.
129.Trương đà: đã giăng ra, giương ra.
144.Đại lương: (cái) nóc (nhà) lớn.
146.Ấp Vệ: là là ôm ấp bảo vệ.
157.Lộ trần: là phơi bày ra. Cả câu: (kẻ) biết thời chẳng thể tỏ bày ra được.

Có thể thấy rõ việc xuyên tạc Sấm Trạng Trình, nhằm đề cao con người và vùng đất Vĩnh Lại. Dân vùng này thời Thiệu Trị đã đồn ầm lên về cái gọi là “Vĩnh Lại vi vương=Vĩnh Lại làm vua”. Hoàng tộc nhà Nguyễn đã có xung đột và chia rẽ sâu sắc trong việc Tự Đức lên ngôi. Có thuyết về nghi án đánh tráo con của Trương Đăng Quế.
trang 3
bốn dòng đứng bên phải trang 4

Phần 3


大明安南朝會
Đại Minh, An Nam triều hội.

九九乾坤已定
160. cửu cửu càn khôn dĩ định,
清明辰節開花
Thanh Minh thời tiết khai hoa.
宜到牛頭過馬
nghi đáo Ngưu đầu quá Mã.
胡兵八萬囘家
Hồ binh bát vạn hồi gia.

Tạm dịch:
Đại Minh và An Nam chầu về gặp gỡ

Chin Chín Trời Đất đã định
Thanh Minh thời tiết nở hoa
nên đến đầu Trâu qua Ngựa
Hồ binh tám muôn về nhà.

詩云
thi vân:
沒盎𩄲𩂏絖𡧲𡗶
một áng mây che quang giữa trời,
認䀡弹𥘷打饒𨔈
165. nhận xem đàn trẻ đánh nhau chơi.
除𧡊柴憎𦋦𨷑渃
chờ thấy thày tăng ra mở nước,
閉除白齒買𦋦𠁀
bấy giờ Bạch Xỉ mới ra đời.


詩云
thi vân
雲呈漸出在竜蛇
vân trình tiệm xuất tại Long Xà
神氣遺來在二家
Thần Khí di lai tại nhị gia
牛馬尽辰天下定
Ngưu Mã tận thời thiên hạ định
算來六七得山河
toán lai Lục Thất đắc sơn hà

tạm dịch:
thơ rằng:

mây dần tỏ rõ ra ở Rồng Rắn
Thần Khí để sót tới hai nhà
Trâu Ngựa hết sạch, lúc đó thiên hạ mới định
tính toán đến Sáu Bảy (thì) được non sông.

詩云
thi vân
五十三兑栢木枯
ngũ thập tam Đoài bách mộc khô,
月辛暗兔掃成都
Nguyệt Tân ám Thố tảo thành đô.
双天盛美山河穢
170.Song Thiên thịnh mỹ sơn hà uế,
一士疑乎日月無
Nhất Sỹ nghi hồ Nhật Nguyệt vô.

tạm dịch:

thơ rằng

năm mươi ba Đoài cây Bách héo
tháng Tân che mờ Thỏ quét thành đô
Hai Trời dấy lên đẹp đẽ, non sông dơ bẩn
Một Học Trò ngờ rằng không có Mặt Trời Mặt Trăng

詩云
thi vân:
紛紛從北起
phân phân tùng Bắc khởi,
擾擾自東征
nhiễu nhiễu tự Đông chinh,
寳江天子出
Bảo Giang Thiên Tử xuất
不戰自然成
175. bất chiến tự nhiên thành.

tạm dịch:

thơ rằng

rối ren theo phương Bắc mà bắt đầu
quấy quả từ phương đông dẫn quân đi
Vua ra từ sông Báu
chẳng đánh cũng nên việc

詩云
thi vân:
天氣蒼蒼地氣黄
Thiên khí thương thương Địa khí hoàng,
阮家生得一男郎
Nguyễn gia sinh đắc nhất nam lang.
國君辰正天下定
Quốc quân thời chính thiên hạ định,
一夕盛床立紀綱
nhất tịch thịnh sàng lập kỷ cương.
江太水洪多灾疾
180. giang thái thủy hồng đa tai tật,
六月荧惑在丑方
Lục nguyệt Huỳnh Hoặc tại Sửu phương.

tạm dịch:

thơ rằng

khí Trời xanh xanh, khí Đất vàng
nhà họ Nguyễn sinh được một con trai
Vua lúc ấy ngay thẳng thiên hạ định
một tối sắp đặt lại giường dựng lên giềng mối
sông to nước lớn nhiều vạ ốm đau
tháng Sáu sao Huỳnh Hoặc ở phương Sửu
(phương Sửu: Bắc Đông Bắc)

老員稔語歌
lão viên nẫm ngữ ca:
補上詩云
bổ thượng thi vân:
bài ca về năm được mùa của Lão Viên
thêm vào thơ bên trên

𠀧﨏(竜田)𦊚𠊚𦓿
ba góc ruộng, bốn người cày
𠊛唉𦓿些𥡗争
185. người hãy cày, ta mựa tranh.
𡦂天機𡗶素定
chữ Thiên Cơ Trời tỏ định,
典勾六七是太平
đến câu Lục Thất thị thái bình.

(đến câu Sáu Bảy là thái bình)
từ dòng đứng thứ 5 đến một phần dòng cuối trang 4

Phần 4



𠉞明正節𡅐
vận nay minh chính tiết lành,
𧡊𥪝讖記習情𢧚勾
thấy trong Sấm Ký tập tành nên câu.
𠬠勾罗𠬠冉牟
190. một câu là một nhiệm mầu,
英雄𡄎特買侯𨅸高
Anh hùng gẫm được mới hầu đứng cao.
𣦆泣𣋀𩄲𩂏太乙
trải khắp sao mây che Thái Ất,
課西宫車日扶𨖲
thuở Tây cung xe Nhật phò lên,
越南起祖核𢧚
Việt Nam khởi tổ gây nên
貉竜治渃當權𠬠方
195. Lạc Long trị nước đương quyền một phương
盛衰否泰庄常
thịnh suy bĩ thái chẳng thường
𠬠辰罗𠬠擾攘恒例
một thời là một nhiễu nhương hằng lề.
𤤰丁先皇踪𠁀九五
Vua Ðinh Tiên Hoàng trong đời cửu ngũ
𨷑版𢷀襖执𢬣
mở bảng rủ áo chắp tay
黎刀俸連吏生
200. Lê đao bỗng liền lại sinh.
震宮日出兑宮跬扶
Chấn cung Nhật xuất Đoài cung khoẻ phò.
坤𢶢長城卞朱
khôn chống trường thành bền cho.
兑宮𨤔朗棱秋
Đoài cung vẻ rạng rừng thu,
𦋦𢬣𨷑𥙩帝都萬全
ra tay mở lấy đế đô vẹn toàn.
座九天暗暈紅日
205. tòa Cửu Thiên ám vầng hồng nhật
𠁑連𨖲咹沕𠰃真
dưới liền trên ăn vẩn nhằm chân.
所郎閍役扲權
sửa sang muôn việc cầm quyền.
𡎢仍埃易認𠢟朱
ngồi dưng ai dễ nhận giúp cho
箕列王器虚徒甕
kìa liệt vương khí hư đồ ủng
默群雄蜂甕争坤
210.mặc quần hùng phong úng tranh khôn.
𡗶生𦋦仍几奸
Trời sinh ra những kẻ gian,
默坤𢬭法默頑貪財
mặc khôn đổi phép, mặc ngoan tham tài.
襖鐄默几彼悲
áo vàng mặc kẻ bỉ bai
欺吹㙮𡶀欺差𨷑塘
khi xui đắp núi khi sai mở đường.
𥙩度田爫公天下
215. lấy độ điền làm công thiên hạ
𢭄買𢧚坦泥𣴓𤷱
cậy mãi nên đất nẻ cạn mòn
𡥵疎螉噰争坤
con thơ ong óng tranh khôn
無遮𨷑會獨尊𨷑厨
Vô Già mở hội , Độc Tôn mở chùa.
机𡗶䀡㐌𩂏霧
Cơ Trời xem đã che
㐌都吏悶𨷑都朱𠊛
220. đã đua lại muốn mở đua cho người.
意𡗶意咍𢚸不忍
ý Trời ấy hay lòng bất nhẫn
率閍民鳩恨鳩寒
suốt muôn dân cưu hận cưu hàn
𠁑連篤志𢗼算
dưới liền dốc chí lo toan
仍都半爵半官爫𢀭
những đua bán tước bán quan làm giàu.
吏啂饒爫媒富貴
225.lại nhủ nhau làm mồi phú quí,
氽𨅸賢固志安民
mấy đấng hiền có chí an dân,
都饒爫事不人
đua nhau làm sự bất nhân,
㐌巡𣷷渃吏巡頭𡽫
đã tuần biển nước lại tuần đầu non.
國徒支𢪊乾坤
Quốc đồ chia rẽ càn khôn,
呈呈蛮莫爫𢞂𢚸饒
230.rành rành man mác làm buồn lòng nhau.
倍𢀭𢀨折𠊛𥙩𧵑
vội giàu sang giết người lấy của
事固庄默怒埃推
sự có chăng mặc nọ ai suy
役爫失措雷傕
việc làm thất thố lôi thôi,
令𦋦俸吏𧡊傕閉除
lệnh ra bỗng lại thấy thôi bấy giờ.
䀡羕𡗶㐌如𦋦𠓀
235.Xem dường Trời đã như ra trước
群凶興暴虐庄賒
còn hung hăng bạo ngược chẳng xa.
𩙋狂奇𣌋連𣈔
gió cuồng cả sớm liền đêm
群弹九曲群詩御提
còn đàn cửu khúc còn thi ngự đề
意秦皇昏迷不別
ấy Tần Hoàng hôn mê bất biết
底閍民羝吏折羝
240. để muôn dân Dê lại giết Dê
輸𢆥秩勿仍𠫾
thâu năm chật vật những đi
陰兵於𡧲芾時別朱
Âm binh ở giữa nào thì biết cho
𧡊城都㗂呌螉
thấy Thành Đô tiếng kêu ong ỏng
共𠬠𢚸𡗶𢶢恪常
cũng một lòng Trời chống khác thường
𣈔𣈜䀡凭占包
245. đêm ngày xem vững chiêm bao
芾埃群固約呦太平
nào ai còn có ước ao thái bình
𠬠﨏城牢𣋀眾鬼
một góc thành lao xao chúng Quỷ
調𠬠𢚸益己害人
đều một lòng ích kỷ hại nhân
𦊚方焙焙紅塵
bốn phương bời bời hồng trần
廊驚奇焒廊分店巡
250.làng kinh cả lửa , làng phân điếm tuần.
涓本仍率民爫暴
quen vốn những suất dân làm bạo,
驅隊類𤞺鬼争饒
khu đôi loài Cáo Quỷ tranh nhau
人兑撰歇自兜
nhân Đoài dọn hết từ đâu
閉除天下歐愁強稽
bấy giờ thiên hạ âu sầu càng ghê
𤞼坤落鬦尋衛
255.Lợn khôn lạc dấu tìm về
猫𡥵之泣焦衛鬼羊
Mèo con chi khắp tiêu về Quỷ Dương.
蹎羝頭𤠲撩墻
chân Dê đầu Khỉ leo tường
疑饒埃易所𨖅𠬠命
nghi nhau ai dễ sửa sang một mình
内城准准虚驚
nội thành chốn chốn hư kinh
頭𤠲撩城信使㐌𨖅
260. đầu Khỉ leo thành tin sứ đã sang.
𢩽戊寅北江塞馬
rẽ Mậu Dần Bắc giang tái mã
𡧲𠄩春俸破祖竜
trong hai xuân bỗng phá Tổ Long,
國中驚用𤞺空
Quốc trung kinh dụng Cáo không
𥪝𢆥𡲤吏凶荒務茫
trong năm vả lại hung hoang mùa màng
𤠄兜嘅𣌋边墻
265. Gà đâu gáy sớm bên tường
庄妖辰怪不祥庄空
chẳng yêu thì quái bất tường chẳng không.
水兵旗𡴯暈紅
thủy binh cờ ngất vầng hồng
步兵八𠯪如蜂撟行
bộ binh bát ngát như ong kéo hàng
算午昂妬埃別𠓀
toan ngỡ ngàng đố ai biết trước
意北兵𨖅役夷之庄

270.ấy Bắc binh sang việc chi chăng
埃群誇智誇能
ai còn khoe trí khoe năng
禁箕扒怒熷𤇊隊尼
cấm kia bắt nọ, tưng bừng đôi nơi
渚曾𧡊𠁀芾事逻
chưa từng thấy đời nào sự lạ
俸遣𠊛誣祸朱民
bỗng khiến người vu họa cho dân
悶平(牢何)庄𥙩仁
275. muốn bình sao chẳng lấy nhân
悶安(牢何)庄保民𦓿耚
muốn yên sao chẳng bảo dân cày bừa.
㐌𢧚曳桓灵𠁀漢
đã nên dại Hoàn Linh đời Hán
𤒘𦋦奔半奴咹
đúc tiền ra buôn bán nó ăn
称車蒙泣𢬭軍
xưng xe mong rắp đổi quân,
庄疑天意磋運㐌公
280.chẳng ngờ Thiên Ý xoay vần đã công
𣛠化工𥘀𢬣易(扌妥)
máy Hóa Công nặng tay dễ nối
𢚸报詧埃易所嵬
lòng báo thù ai dễ sửa ngôi
舂升邦俸道𡗶
thung thăng bang bổng đạo trời
扶黎滅莫割移軍𦋦
phù Lê diệt Mạc cắt dời quân ra
托莫止鄭
thác Mạc chỉ Trịnh
吉淋𦊚𣷭干戈
285. cát lầm bốn bể can qua
英辰庄特化𦋦吏衛
Anh thì chẳng được hóa ra lại về
群雄軍起𣹓溪
Quần hùng quân khởi đầy khe
几称救苦𠊛誇治𠁀
kẻ xưng cứu khổ người khoe trị đời
悲除黎閉庫催
bây giờ Lê bấy khó thôi,
鬼魔秩勿別𡗶罗兜
290.Quỉ Ma chật vật biết Trời là đâu
傷仍几咹蒌咹果
thương những kẻ ăn rau ăn quả
﨤渃危𡥵丐𢭄兜
gặp nước nguy con cái cậy đâu
报詧𧘇庄差兜
báo thù ấy chẳng sai đâu,
尋棱固准蒸𡢐買全
tìm rừng có chốn chưng sau mới toàn
吱仍几𠄩𢚸蜍主
295.chê những kẻ hai lòng thờ chúa
𧡊兜欣連負所恩
thấy đâu hơn liền phụ thửa ân
丕朱沛墮沉淪
vậy cho phải đọa trầm luân
埃坤買特安身𠁀尼
ai khôn mới được an thân đời này.
呐朱別坎宮𧏵𧻭
nói cho biết Khảm cung Rồng dấy
𨅸英雄𡄎𥙩買頑
300. đấng Anh Hùng gẫm lấy mới ngoan.
讖浪六七月間
Sấm rằng Lục Thất nguyệt gian
埃和擬特買肝圣才
ai hòa nghĩ được mới gan Thánh tài
係人允侯衛坦𡳵
hễ Nhân Duẫn hầu về  đất cũ
時附元連擼兵𦋦
thì Phụ Nguyên liền trổ binh ra
附元罗阮家
Phụ Nguyên là Nguyễn Gia
𦊚方庄動干戈
305. bốn phương chẳng động can qua
群雄蜂𧻭調和爫碎
Quần Hùng ong dấy đều hoà làm tôi
閉𥹰𢌌𨷑規恢
bấy lâu rộng mở qui khôi
神州双奇每尼萬全
Thần Châu xong cả mọi nơi vẹn toàn
吏呐事黄江生圣
lại nói sự Hoàng Giang sinh thánh
黄福初㐌定𢬣封
310. Hoàng Phúc xưa đã định tay phong
漏漏世界𤎜冲
làu làu thế giới rạng trong
露露𩯁𧏵頭固𡦂王
lồ lộ râu rồng đầu có chữ Vương
𤑟生才逻恪常
 sinh tài lạ khác thường
舜堯𧘇量高光𧘇才
Thuấn Nghiêu ấy lượng Cao Quang ấy tài
䀡天意固𢚸生圣
315. xem Thiên ý có lòng sinh Thánh
篤生賢調鼎户梅
dốc sinh hiền điều đỉnh họ Mai
撰斗星生位𣋀
chọn Đẩu tinh sinh sao
奇用蒸輔佐王家
khá dùng chưng phụ tá vương gia
北方正氣生𦋦
Bắc phương chính khí sinh ra
固翁白齒調和𣋚埋
320.có ông Bạch, Xỉ điều hoà hôm mai
双天日月𤎜𤐝
Song Thiên Nhật Nguyệt sáng soi
言癸卯歲
ngôn Quý Mão tuế
世間庄別䀡𥋳訴詳
thế gian chẳng biết xem coi tỏ tường
𠁀尼圣復爲王
đời này Thánh phục vi Vương
都兼道德文章𥪝𨉟
đô kiêm đạo đức văn chương trong mình
威儀状貌異形
325. uy nghi trạng mạo dị hình
托居𠬠帶金星方兑
thác cư một dải Kim tinh phương Đoài
𣈔𣈜精銳養餒
đêm ngày tinh nhuệ dưỡng nuôi
陰机仕買𦋦才𠢞民
Âm cơ sẽ  mới ra tài giúp dân
兵書氽卷經綸
binh thư mấy quyển kinh luân
天文地理經綸強牟
330. Thiên Văn Địa Lý kinh luân càng mầu
路罗沛摱才兜
lọ là phải mượn tài đâu,
買別雲色寔歐竜成
mới biết vân sắc thực âu Long thành.
圣人於固瑞星
Thánh nhân ở có thụy tinh
君臣㐌定纏命渚貪
Quân Thần đã định gìn mình chớ tham
吏𡅳𨅸志男豪
335.lại khuyên đấng chí nam hào
渚醝初𢀨重貪𢚸
chớ say sưa sang trọng tham lòng
斈朱別𨤰吉凶
học cho biết nhẽ cát hung
別方向背渚𠰃爫之
biết phương hướng bối chớ nhầm làm chi.
係𡗶生𡬈济才
hễ Trời sinh xuống tế tài
不期而遇芒之北東
340.bất kỳ nhi ngộ màng gì Bắc Đông
吱仍几倍𢚸富貴
chê những kẻ vội lòng phú quí
䀡𥪝𢚸𠬠試虚空
xem trong lòng một thí hư không
𠸠油固﨤漁翁
ví dù có gặp ngư ông
䊷麻𦀿𢧚功麻紅
chài đâu mà vãi nên công mà hòng
嗔𡅳𨅸賢忠君子
345. xin khuyên đấng hiền trung quân tử
(扌芒)𢚸忠義朱精
hãy mang lòng trung nghĩa cho tinh.
陰陽奇偶五行
Âm Dương Cơ Ngẫu Ngũ Hành
天文遁甲𥪝命朱能
Thiên Văn Độn Giáp trong mình cho hay
文辰練訴排決勝
văn thì luyện tỏ bài quyết thắng
張子房諸葛孔明
350.Trương Tử Phòng , Gia Cát Khổng Minh.
武辰通煙水神經
võ thời thông Yên Thủy Thần Kinh
辰𠓨戰陣買𡅐变机
thời vào chiến trận mới lành biến cơ
渚沕爲捐類蜂蜆
chớ vật vờ quen loài ong kiến
別𢯦𢬣变𠰘呐空
biết lay tay bẻm miệng nói không
(忄午)埋﨤﨤會𩄲𧏵
355. ngõ mai gặp hội mây rồng
功名㖫𠲥劄冲雲臺
công danh lừng lẫy chép trong Vân Đài
閉除匪所志𤳇
bấy giờ phỉ sở chí trai
路朱典沛虐吹辱命
lọ cho đến phải ngược xuôi nhọc mình
娘𧏵寔固渭涇
Nàng Rồng thực có Vị Kinh
𨅸高買吟別情消耗
360.đấng cao mới ngẫm biết tình tiêu hao
𨕭𡗶應氽位𣋀
trên Trời ứng mấy vì sao
𤍊生賢圣英豪隊尼
tỏ sinh Hiền Thánh anh hào đôi nơi
渃南𤤰固圣才
Nước Nam vua có Thánh tài
埃坤䀡𥙩𣋚埋朱詳
ai khôn xem lấy hôm mai cho tường
停氽𠳒底藏金櫃
365. dành mấy lời để tàng kim quỹ
除後來固志仕朱
chờ hậu lai có chí sẽ cho
𠓀罗固裊尊扶
trước là nẻo tôn phò
𡢐罗固志別𢗼纏命
sau là có chí biết lo gìn mình
䀡兑宮典𣈗不造
xem Đoài cung đến ngày bất tạo
𧡊尾星辰造朱毛

370.thấy Vỹ Tinh thời tháo cho mau.
言虎將殘虐國家敗亂在子手也一云申年申月申辰尾星出申方天下大亂也
ngôn hổ tướng tàn ngược, quốc gia bại loạn tại thử thủ dã,
nhất vân : Thân niên Thân nguyệt, Thân nhật Thân thời, vĩ tinh xuất Thân phương, thiên hạ đại loạn dã.
𥋳𢚸貪爵貪𢀭
coi lòng tham tước tham giàu
尋尼三險買侯保身
tìm nơi Tam Hiểm mới hầu bảo thân.
言山林險处内有天辰地利人和可以隱身也一云太原山峝畴岸一險也渭溪生圣二險也方靜一區号服蛮得三險也
ngôn: sơn lâm hiểm xứ, nội hữu Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân Hòa, khả dĩ
ẩn thân dã. nhất vân: Thái Nguyên, sơn động trù ngạn, nhất hiểm dã; Vị
Khê sinh Thánh, nhị hiểm dã; Đoài phương tĩnh nhất khu hiệu Phục Man, đắc tam hiểm dã.
𥘷𡥵芒令將軍
trẻ con mang lệnh tướng quân
語威㐌𧻭語仁㐌讓
ngỡ oai đã dấy, ngỡ nhân đã nhường.
言終用小人備塞封侯以防失策以此破虜也
ngôn: chung dụng tiểu nhân bị tắc phong hầu, dĩ phòng thất sách, dĩ thử
phá lỗ dã.
唉𥙩𠻁幽王課𠓀
375. hãy  lấy gương U Vương thủa trước
亂𤳄蒸貪虐小人
loạn bởi chưng tham ngược tiểu nhân.
𦊚方蜂蜆寅寅
bốn phương ong kiến rần rần
懞生三府(扌芒)軍𧻭乱
mong sinh tam phủ mang quân dấy loàn.
莫氏乱世舉兵復詧三道同進固也
Mạc thị loạn thế, cử binh phục thù, tam đạo đồng tiến, cố dã.
漫漠𠬠頂衡山
man mác một đỉnh Hoành Sơn
乘机連買浽干復讎
380.thừa cơ liền mới nổi cơn phục thù.
言阮氏再舉兵復詧
ngôn: Nguyễn thị tái cử binh phục thù.
意仍詧兵汰汰
ấy những thù binh thảy thảy
𢚸𡗶吹埃別辛朱
lòng Trời xui ai biết tân cho
破田頭𤠲𣞄秋
Phá Điền đầu Khỉ cuối Thu
隘兵買細十殊連𨖅
Ải binh mới tới thập thò liền sang
言申年冬月北兵上馬出塞三道同進
ngôn: Thân niên Đông nguyệt, Bắc binh thượng mã xuất tái tam đạo
đồng tiến
露庄常𥪝𢆥坤掣
385. lọ chẳng thường trong năm khôn xiết
𡲤吏添凶歉呹務
vả lại thêm hung khiểm mất mùa
言酉年冬節連起天下飢饉死者連死
ngôn: Dậu niên Đông tiết, liên khởi, thiên hạ cơ cẩn, tử giả liên tử.
流星現𠓀堆秋
Lưu Tinh hiện trước đôi Thu
閉除天下𩄲霧最庵
bấy giờ thiên hạ mây mù tối om.
言申節四方兵起皆被火災家尽起燒尽絶也
ngôn: Thân tiết, tứ phương binh khởi, giai bị hỏa tai, gia tận khởi thiêu
tận tuyệt .
𥋳𧡊仍霜嚴雪冷
coi thấy những sương nghiêm tuyết lạnh
類不平𢭄孟凶興
390. loài bất bình cậy mạnh hung hăng
言天辰多灾疾人民同多盗賊
Ngôn: thiên thời đa tai tật, nhân dân đa đạo tặc.
城枷奇焒熷𤇊
thành da cả lửa tưng bừng
几吹東海𠊛澄山林
kẻ xuôi Ðông Hải người chừng Sơn Lâm
戰塲准准吉淋
chiến trường chốn chốn cát lầm
几𦣰𣹓𡶀几沉𣹓滝
kẻ nằm đầy núi kẻ trầm đầy sông
𨖅秋冷節紅四野
395.sang thu lãnh tiết hồng tứ
浽弹羝争破強稽
nổi đàn dê tranh phá càng ghê
言群雄起兵四戰也
ngôn: quần hùng khởi binh tứ chiến dã

Ðua nhau đồ thán quần lê
Bấy giờ thiên hạ không bề tựa nương

几辰被所凶荒
kẻ thi bị thửa hung hoang
几辰兵火戰塲折冤
400. kẻ thì binh hỏa chiến trường chết oan.
几辰𠊛所凶残
kẻ thì người thửa hung tàn
几辰被𧵑多恾困命
kẻ thì bị của đa mang khốn mình.
言亥年天下大乱死者十分存一
ngôn: Hợi niên thiên hạ đại loạn, tử giả thập phần tồn nhất.
𤝞壬孕祖哏光
Chuột Nhâm dựng tổ cắn quàng
調時爫伯率兵拠城
đều thì làm bá xuất binh cứ thành
言壬子十姓称爲四使君南方有四北方有二西方有三称爲長君也
ngôn: Nhâm Tý thập tính xưng vi tứ sứ quân, Nam phương hữu tứ, Bắc
phương hữu nhị, Tây phương hữu tam xưng vi trưởng quân dã.
排排都孟争衡
405.bời bời đua mạnh tranh hoành
𦋦兜打帝連兵最𣈗
ra đâu đánh đấy liên binh tối ngày
𣷭𤉚𩵜沛隊核
bể sôi  cá phải đội cây
坦平𡶀滂吉𩙻焙霧
đất bằng núi phẳng cát bay bụi mù
芾埃㐌易忍輸
nào ai đã dễ nhịn thua
水戰步戰默油隊干
410.thủy chiến bộ chiến mặc dù đòi cơn
核枯萝𤉗隊岸
cây khô lá héo đôi ngàn
𠬠廊群氽𪀄弹𠖤𦋦
một làng còn mấy chim đàn bay ra
𦊚方調役干戈
bốn phương đều việc can qua
(牢何)朱別底和度身
xem sao cho biết để hòa độ thân
兑方寔固真人
415.Ðoài phương thực có chân nhân
軍先起義芾分害埃
quân tiên khởi nghĩa nào phần hại ai
尋朱別准別尼
tìm cho biết chốn biết nơi
太原一帶﨏尼駐停
Thái Nguyên nhất đới, hốc nơi trú đình
言山峝騎峯可以容身
ngôn: sơn động kỵ phong khả dĩ dung thân.
𦊚方𡶀𥒥圍縈
bốn phương núi đá vi oanh
𠬠塘小陌娘命𧘇安
420. một đường tiểu mạch nương mình ấy an
言太原多山亦險伞嶺可以容身保全
ngôn: Thái Nguyên đa sơn diệc hiểm, Tản Lĩnh khả dĩ dung thân bảo
toàn.
𧡊東南饒尼賊𧻭
thấy Ðông Nam nhiều nơi giặc dấy
另朱賒矯默兵刀
lánh cho xa kẻo mắc binh đao
北方買寔帝京
Bắc phương mới thật Đế kinh
命渚易鬪鬪名特芾
mình chưa dễ giấu, giấu danh được nào
𪀄鴻撫𦑃𠖤高
425.chim hồng vỗ cánh bay cao
尋朱別准買𠓨神机
tìm cho biết chốn mới vào Thần Cơ.
埃𥚯救𡥵疎沙汫
ai dễ cứu con thơ sa giếng
調𠬠𢚸争戰都饒
đều một lòng tranh chiến đua nhau.
人民𠹾所欧愁
muôn dân chịu thửa âu sầu
計徐堆五買侯安朱
430.kể từ Đôi Ngũ mới hầu yên cho
𦔙𦓿須待時務
cấy cày tua đợi thời mùa
閉除破𤳽路除摱埃
bấy giờ phá ruộng lọ chờ mượn ai.
破田天子出不戰自然成
Phá Điền thiên tử xuất, bất chiến tự nhiên thành.
仁𦋦近悅遠來
nhân ra cận duyệt viễn lai
庄煩軍𧂭庄奈添粮
chẳng phiền quân nậu chẳng nài thêm lương
䀡象𡗶別𡅐𠁀治
435. xem tượng Trời biết lành đời trị
𡄎(世力)芾户李初𢧚
gẫm thế nào họ Lý xưa nên
𣳔茹鉢鬪群傳
giòng nhà Bát dấu còn truyền
𡄎䀡四宝哪𠸦𠁀𠁀
gẫm xem tứ bảo nả khen đời đời
言李氏猿星横氣其後得道收銅鑄安南四噐以爲宝圖者也
ngôn: Lý thị Viên Tinh hoạnh khí, kỳ hậu đắc đạo, thu đồng chú An
Nam tứ khí, dĩ vi bảo đồ giả dã.
神龜机弩於𡗶
Thần Quy, Cơ Nỗ ở Trời
朱爫神噐𠢞尼治長
440.cho làm Thần Khí giúp nơi trị trường
言過古螺得此神噐
ngôn: quá Cổ Loa đắc thử Thần Khí.
吏呐事黄江生圣
441.lại nói sự Hoàng Giang sinh thánh
滝宝江㐌埃能
sông Bảo Giang đã định ai hay
六七朱別𣈗𣈙
Lục Thất cho biết ngày rày
言阮氏生於北方居在山西处
ngôn: Nguyễn thị sinh ư Bắc phương, cư tại Sơn Tây xứ.
附元買寔於沔曹溪
Phụ Nguyên mấy thực ở miền Tào khê.
固柴人十𠫾衛
445.có thày Nhân Thập đi về
左扶右扶核𦹵用兵
tả phù hữu phù cây cỏ dụng binh
言天生午歲尊爲師傅之位任重經營以成王業
ngôn: Thiên sinh Ngọ tuế, tôn vi sư phó chi vị, nhậm trọng kinh doanh, dĩ thành vương nghiệp.
篤歇飭所𨖅王業
dốc hết sức sửa sang Vương nghiệp
𠢞閍民朱惵𢚸𡗶
giúp muôn dân cho đẹp lòng Trời
𦋦調鼎鑊户梅
ra điều đỉnh hoạch họ Mai
閉除買別浪才安民
450. bấy giờ mới biết rằng tài yên dân.
路罗沛辱拮軍
lọ là phải nhọc cất quân
𧡊仁埃庄悗仁尋衛
thấy nhân ai chẳng mến nhân tìm về.
甲子𨤔奎星㐌𤎜
Giáp Tý vẻ Khuê Tinh đã rạng
露五星呈象平亨
lộ Ngũ Tinh trình tượng bình hanh
恩𨕭雨施雲行
455.ơn trên vũ thí vân hành
几詩記醉𠊛賡有臺
kẻ thi ký tuý người canh Hữu Đài
版圖庄(少卒)朱埃
bản đồ chẳng sót cho ai
𠦳𢆥吏𥙩復𠉞萬全
ngàn năm lại lấy phục nay vẹn toàn.
言舉兵伐北胡能復引土版舊
ngôn: cử binh phạt Bắc Hồ, năng phục dẫn thổ bản cựu.
凭雄王吒傳𡥵𨁡
vững Hùng Vương cha truyền con nối
唯閍𠁀𠬠䋦車書
460.dõi muôn đời một mối xa thư
𣷭沁鯨鱷平詞
bể tăm kình ngạc bằng tờ
𦝄兜庄極恩𢘾𩙋春
trăng đâu chẳng cực ơn nhờ gió Xuân
甌鐄初達跬蹎
Âu Vàng xưa đặt khỏe chân
彊示(世力)渃閍春享𨱽
càng thị thế nước muôn Xuân hưởng dài
吏䀡𨅸爫𤳇君子
465.lại xem đấng làm trai quân tử
䀡几𠁀別與買坤
xem kẻ đời biết dở mới khôn,
尋朱別伴方員
tìm cho biết bạn phương viên,
買懞拠特家門萬全
mới mong cứ được gia môn vẹn toàn.
泰初𧵑捽苔𨖲
Thái Sơ của chuốt dầy lên,
引勸𨅸賢几固𣹓溪

470.dẫn khuyên đấng hiền kẻ có đầy khe.
渚𠰃沛伴幽迷
chớ nhầm phải bạn u mê,
𨻫功𣈗𣎃固藝之兜
luống công ngày tháng có nghề chi đâu.
吏𠰺𨅸丈夫志氣
lại dạy đấng trượng phu chí khí,
須辰𢚸忠義討𣦍
tua thời lòng trung nghĩa thảo ngay.
鐄卞肝鉄渚虧
475.vàng bền gan sắt chớ khuây,
買𢧚𨅸奇埋𣦍雄
mới nên đấng cả mai ngay anh hùng.
防欺机变買紅𢭄饒
phòng khi cơ biến mới hòng cậy nhau.
嗔渚倍𢀭𢀨𩈘𧡊
xin chớ vội giàu sang mặt thấy.
須待辰㖫𠲥相卿
tua đợi thời lừng lẫy tướng khanh.
𥪝𢚸咾別暗明
480.trong lòng làu biết ám minh,
𠦳𢧚碑鑿庙灵群蜍
ngàn nên bia tạc miếu linh còn thờ.
爫𠊛別𢗼賒買可
làm người biết lo xa mới khá,
渚䀡常女祸旦身
chớ xem thường nữa họa đến thân,
撰𠊛几固將僧
chọn người kẻ có tướng tăng,
此朱固法別澄𠊛𢀨
485.thử cho có phép biết chừng người sang.
鐄全沛𥙩焒炭
vàng toàn phải lấy lửa than,
坤頑寔固特几𨢇濃
khôn ngoan thực có được ghe rượu nồng.
氽几包容量𢌌
mấy kẻ bao dung lượng rộng,
共啂饒𦋦𢶢庙堂
cùng nhủ nhau ra chống miếu đường
庄如智𨳒才常
490. chẳng như trí mọn tài thường,
捐類暴虐呐強𥙩咍
quen loài bạo ngược nói càng lấy hay.
典欺𡀫𠰘𦋦𢬣
đến khi bấm miệng ra tay,
䀡才共渚聘齊埃兜
xem tài cũng chớ sánh tày ai đâu.
別另賒買𢧚貴價
biết lánh xa mới nên quý giá,
氽几𢧚䀡逻恪潙
495.mấy kẻ nên xem lạ khác vời.
漁翁罗几船𥾒
ngư ông là kẻ thuyền chài
㐌緣吏䋥㐌𥾒吏勾
đã duyên lại lưới đã chài lại câu.
𣌋𣌉㐌固智謀
sớm khuya đã có trí mưu,
買𢧚捕捉功收萬全
mới nên bổ tróc công thâu vẹn toàn.
攔𢬣合伴賢知己
500.dan tay họp bạn hiền tri kỷ.
須所𨖅綱紀朱卞
tua sửa sang cương kỷ cho bền.
𧆄湯防滿豫先
thuốc thang phòng mãn dự tiên,
㐌員五圣吏員六神
đã viên Ngũ Thánh lại viên Lục Thần.
出太乙經六十三卷擇得天德月德向北方切𡊨祭天地圣神五將各神煉天圣丸以洗噐械又擇十恶九醜日向北方祭五將再祀天神一丸以洗器械可以免一身之难
xuất Thái Ất kinh lục thập tam quyển, trạch đắc Thiên Đức, Nguyệt Đức, hướng Bắc phương thiết đàn, tế Thiên Địa, Thánh Thần, Ngũ Tướng các Thần, luyện Thiên Thánh hoàn, dĩ tẩy khí giới; hựu trạch Thập Ác, Cửu Xú nhật, hướng Bắc phương tế Ngũ Tướng, tái tự Thiên Thần, nhất hoàn dĩ tẩy khí giới, khả dĩ miễn nhất thân chi nạn

干戈埃可衛身
can qua ai khá vệ thân,
天文遁甲甚分渚𠰃
505.Thiên Văn, Độn Giáp thậm phân chớ nhầm.
𢬣咾別七禽五圣
tay làu biết Thất Cầm, Ngũ Thánh,
𢚸咾通安水神京
lòng làu thông Yên Thủy Thần Kinh.
練蒸法𧘇朱精
luyện chưng phép ấy cho tinh,
及辰歐乙𢧚名斐願
gặp thời âu ắt nên danh phỉ nguyền,
𠁀尼生仍𠊛賢
510. đời này sinh những người hiền,
斫用𠲝詐固𢧚益之
chước dùng dối trá có nên ích gì!
吏𡅳几知机君子
lại khuyên kẻ tri cơ quân tử,
渚𧡊(世力)碍志麻𢞂
chớ thấy thế ngại chí mà buồn.
渚泥白屋朱門
chớ nề bạch ốc chu môn,
𧏵𩄲奇會停群衛𡢐
515.Rồng mây cả hội dành còn về sau.
唉功𥘀飭畑油
hãy công nặng sức đèn dầu,
唉功結義伴蹺𠊛賢
hãy công kết nghĩa bạn theo người hiền.
沒埋𦋦﨤奇緣
một mai ra gặp kỳ duyên,
君臣𩵜渃半千𢝙𡆫
Quân thần cả nước bán thiên vui vầy.
心傳劄底朱咍
520.tâm truyền chép để cho hay
坤𡄎買別𡢐尼默埃
khôn gẫm mới biết sau này mặc ai
吏呐事將才輔佐
lại nói sự tướng tài phụ tá
應每位九座三台
ứng mỗi vì Cửu Tọa, Tam Thai.
達爫四柱頭𡾵
đặt làm tứ trụ đầu ngôi
北三南一𥪝𠁀𧻭名
525. Bắc tam, Nam nhất trong đời dậy danh
仙遊縣𡶀元社保祿縣富周社居在即墨社姓陳東岸威弩社清池縣光烈社姓武
Tiên Du huyện, Núi Nguyên xã; Bảo Lộc huyện, Phú Chu xã, cư tại Tức Mặc xã, tính Trần. Đông Ngạn, Uy Nỗ xã, Thanh Trì huyện, Quang Liệt xã, tính Vũ
金剛八部將星
Kim Cương bát bộ Tướng tinh,
抌兵𦋦𢶢城越南
đem binh ra sức chống thành Việt Nam.
東辰阮氏南嚴
Đông thời Nguyễn thị, Nam Nghiêm,
陶辰江越社黄周金
Đào thời Giang Việt xã Hoàng, Chu, Kim.
刘郎安老恪尋
530.Lưu Lang, An Lão khác tìm,
尋常也
tầm thường dã
払周祓禄歆歆𧻭㘇
chàng Chu, Phất Lộc ầm ầm dậy vang.
天香𩙻㘃户梁
Thiên, Hương bay nức họ Lương,
搆構生蘭舍吨払武公
cấu sinh Lan Xá đón chàng Vũ công.
東夷縣祿舍社
Đông Di huyện, Lộc Xá xã, Nguyễn.
南英縣黄同社嚴
Nam Anh huyện, Hoàng Đồng xã, Nghiêm.
安越縣安江社陶
An Việt huyện, An Giang xã, Đào.
金峝縣黄雲社周
Kim Động huyện, Hoàng Vân xã, Chu.
老安縣老安社刘
Lão An huyện, Lão An xã, Lưu.
不拔縣康保社周改馮氏
Bất Bạt huyện, Khang Bảo xã, Chu cải Phùng thị.
天本縣高香社梁
Thiên Bản huyện, Cao Hương xã, Lương.
青蘭縣歌舍社武
Thanh Lan huyện, Ca Xá xã, Vũ
旦𦊚(罢七)位𥪝星宿
đến bốn bảy vị trong tinh tú,
堆𨑮糁位賢輔拉𦠘
535. đôi mươi tám hiền phụ sắp vai.
角亢𣋀𠓀𤎜𤐝
Giác, Cang sao trước sáng soi,
黎𠉞東衛梁𡾵南塘
Lê nay Đông Vệ, Lương ngôi Nam Đường.
東山縣東衛社黎
Đông Sơn huyện, Đông Vệ xã, Lê.
南塘縣南塘社梁
Nam Đường huyện, Nam Đường xã, Lương.
嘉仙馮李陶楊
Gia, Tiên: Phùng ,Lý, Đào, Dương,
箕星連聘氽行井危
Cơ tinh liền sánh mấy hàng Tỉnh, Nguy.
嘉林李馮二姓
Gia Lâm, Lý, Phùng nhị tính;
仙由陶楊二姓
Tiên Du, Đào, Dương nhị tính
户段真隴𧻭辰
540. họ Đoàn, Chân, Lũng dậy thời,
南真沙隴
Nam Chân, Sa Lũng
执權首將安皮越南
chấp quyền thủ tướng an bề Việt Nam.
應胃參宜二縣
ứng Vị, Sâm, An, Nghi nhị huyện
安老社宜陽縣武
An Lão , Nghi Dương huyện, Vũ
卯日鷄梁武水膠
Mão Nhật Kê, Lương Võ, Thủy Giao
梁武縣膠水社武
Lương Võ huyện, Giao Thủy xã, Vũ.
虚張彩𤎜堆𣋀
Hư, Trương thái rạng đôi sao,
錦梁良才逻應𣋀調陳
545. Cẩm, Lương tài lạ ứng sao đều Trần
錦江縣陳
Cẩm Giang huyện, Trần;
良才縣陳
Lương Tài huyện, Trần
𣋀角安遠户申
sao Giác, An Viễn họ Thân,
安遠縣安遠社
An Viễn huyện, An Viễn xã
奎星降客西真阮才
Khuê tinh giáng khách tây chân Nguyễn tài.
黄共阮堆𠊛騎鳳
Hoàng cùng Nguyễn đôi người cưỡi phượng
𣋀女尾象應攀竜
sao Nữ, Vỹ tượng ứng phan long
危觜周翼黄房
550. Nguy, Chủy, Chu; Dực, Hoàng, Phòng
觜翼黄氏周氏二姓
Chủy, Dực: Hoàng thị, Chu thị nhị tính
堆安大懿強濃強稽
đôi An, Đại, Ý càng nồng càng ghê.
刘黎調應娄氐
Lưu, Lê đều ứng Lâu, Đê,
𠬠圭右隴𠬠圭那岸
một quê Hữu Lũng, một quê Na Ngàn.
烏山縣黄阮
Ô Sơn huyện Hoàng, Nguyễn;
懿安縣同黄
Ý Yên huyện đồng Hoàng;
大安縣范
Đại An huyện: Phạm;
右隴縣刘東岸縣黎
Hữu Lũng huyện Lưu; Đông Ngạn, Lê
心月狐炭山户鄧
Tâm Nguyệt Hồ, Thán Sơn họ Đặng,
鬼金羊寔𨅸户王
555. Quỷ Kim Dương thực đấng họ Vương
金山縣王
Kim Sơn huyện: Vương
室猪長津户黄
Thất Trư, Trường Tân họ Hoàng
長津縣
Trường Tân huyện
慈廉户郭𣋀彊
Từ Liêm họ Quách sao cường.
刘牛那岸璧猪軫刘
Lưu, Ngưu, Na Ngạn; Bích trư, Chẩn: Lưu.
應位𣋀斗払周良才
ứng vì sao Đẩu, chàng Chu, Lương Tài
慈廉縣東岸社郭
Từ Liêm huyện, Đông Ngạn xã: Quách;
良才易使社周
Lương Tài, Dịch Sứ xã: Chu,
東岸縣刘
Đông Ngạn huyện: Lưu
𣋀饒應斗星列位
560.sao nhiều ứng Đẩu tinh liệt vị
構精英降氣賢人
cấu tinh anh giáng khí hiền nhân.
排𡾵輔弼將軍
bày ngôi phụ bật tướng quân,
阮刘仙邑經綸每塘
Nguyễn, Lưu, Tiên ấp kinh luân mọi đường
武周調應旺方
Vũ, Chu đều ứng vượng phương,
炭辰固阮共唐黄刘
565. Thán thời có Nguyễn cùng Đường, Hoàng, Lưu.
仙由縣阮炭山阮
Tiên Du huyện: Nguyễn; Thán Sơn: Nguyễn;
唐安縣蘇武周
Đường An huyện Tô, Vũ, Chu
武箕𠄩武才優
Vũ kia hai Vũ tài ưu.
調爫將帥𠢞扶國家
đều làm tướng soái giúp phò quốc gia.
超類縣武武寧縣武
Siêu Loại huyện, Vũ; Võ Ninh huyện:Vũ
陳謙共𦊛陳罗
Trần khiêm cùng tư Trần là
𠬠圭真定𠬠茹青蘭
một quê Chân Định, một nhà Thanh Lan.
陽曲魁應𠬠團

570.Dương, Khúc, Khôi ứng một đoàn
吏𠸦払阮固看忠臣
lại khen chàng Nguyễn có khan trung thần.
宜陽縣曲春社阮
Nghi Dương huyện, Khúc Xuân xã: Nguyễn
東西𣋀斗磋運
Đông Tây sao Đẩu xoay vần,
南北尋李陳別墨故鄕
Nam Bắc tìm Lý, Trần biệt mặc cố hương.
𠬠圭辰於桂楊
một quê thời ở Quế Dương,
𠬠𠊛於吏沔張洽和
575. một người ở lại miền Trương, Hiệp Hòa
桂楊縣耗徽社户陳
Quế Dương huyện, Hao Huy xã: họ Trần.
洽和縣祁山社户李
Hiệp Hòa huyện, Kỳ Sơn xã: họ Lý
每𠊛調應每座
mỗi người đều ứng mỗi tòa,
衛朝紫府𠓨𦋦禁庭
về chầu Tử Phủ vào ra cấm đình.
(罢七)𨑮𠄩武族將星
bảy mươi hai võ tộc tướng tinh,
仙由饒將顯榮
Tiên Du nhiều tướng hiển vinh.
𥪝爫先後外驚蟄虫
580. trong làm tiên hậu, ngoài kinh trập trùng.
陶鮮楊卒寔𣳔
Đào tươi, Dương tốt thực dòng,
堆刘𠄼阮合共𦒹黎
đôi Lưu, năm Nguyễn, hợp cùng sáu Lê.
堆嘉同種𠬠皮
đôi Gia đồng chủng một bề
觜星調應共調降生
Chủy tinh đều ứng cùng đều giáng sinh.
𦋦𢬣月捧天驚
585. ra tay nguyệt phủng thiên kình,
几停户李𠊛停户王
kẻ đành họ Lý, người đành họ Vương.
堆岸饒共恪
đôi Ngàn nhiều cũng khác thường,
應蒸天馬擎羊每位
ứng chưng Thiên Mã ,Kình Dương mỗi vì.
花張氐阮軫黎
Hoa: Trương, Đê: Nguyễn, Chẩn: Lê,
𣋀箕户李昴箕户裴
590. sao Cơ họ Lý, Mão kia họ Bùi.
且金祿仍才樑棟
vả Kim Lộc những tài lương đống,
𠄩户陳調𢶢奇𠄩
hai họ Trần đều chống cả hai.
金花縣美祿社陳罗祿社陳
Kim Hoa huyện, Mỹ Lộc xã: Trần; La Lộc xã: Trần
青潭那岸青威
Thanh Đàm, Na Ngạn, Thanh Oai
嚴刘阮范𢧚𤳇英雄
Nghiêm, Lưu, Nguyễn, Phạm nên trai anh hùng.
幽州阮應天同
595. U Châu, Nguyễn ứng Thiên Đồng,
天梁户武於𣳔武寧
Thiên Lương họ Vũ ở dòng Vũ Ninh.
舒池馮鄧两卿
Thư Trì: Phùng, Đặng lưỡng khanh,
應𣋀七殺固情貪狼
ứng sao Thất Sát có tình Tham Lang.
阮南星共黄膠水
Nguyễn, nam tinh cùng Hoàng, Giao Thủy,
天勇世安勇安世堆方(忄罗)
600. thiên Dũng, Thế (Yên Dũng, Yên Thế) đôi phương lạ thường.
宜陽杜阮裴王
Nghi Dương: Đỗ, Nguyễn, Bùi, Vương,
𠊚楊梁謝青蘭黎裴
người Dương, Lương, Tạ, Thanh Lan: Lê, Bùi.
鳳仙右隴善才
Phượng Tiên, Hữu Lũng, Thiện Tài,
范周李阮層𤳇排行
Phạm, Chu, Lý, Nguyễn từng trai bày hàng.
將岸山吘昂強逻
605.tướng Ngạn Sơn ngỡ ngàng càng lạ
阮名公共謝名公
Nguyễn danh công cùng Tạ danh công
長津𣋀應沒𣳔
Trường Tân sao ứng một dòng
黎陳堆户共通𠬠團
Lê, Trần đôi họ cùng thông một đoàn.
慈廉香葛嘔囒
Từ Liêm, Hương Cát, âu lan.
吨払黎阮固肝買卞
610. đón chàng Lê, Nguyễn có gan mới bền.
内因演武將賢
nội nhân diễn võ đấng hiền,
阮沔於審黎沔於罗
Nguyễn miền ở Thẩm, Lê miền ở La.
右將費將埃戈
Hữu Tướng, Phí Tướng ai qua,
寧峝固范洽和固黎
Ninh Động có Phạm, Hiệp Hòa có Lê
𣋀天馬降生構氣
615. sao Thiên Mã giáng sinh cấu khí
度兒郎固志埃戈
độ nhi lang có chí ai qua.
博刀固權𠓨𦋦
vác dao có Nguyễn vào ra,
安朗户阮樂𦋦户黎
Yên Lãng họ Nguyễn, Nhạc là họ Lê
立石共𨅸賢良
Lập Thạch cũng đấng hiền Lương
齡星哴寔陶郎拯疑
620.Linh Tinh rằng thực Đào Lang chẳng ngờ.
天馬將星猛弹
Thiên Mã tướng tinh mãnh đạn
申得漢共李瓊卿
Thân Đắc Hán cùng Lý Quỳnh Khanh,
武氏户陶錦江
Vũ thị, họ Đào, Cẩm Giang,
山圍吏固鄭黄各卿
Sơn Vi lại có Trịnh, Hoàng các khanh,
閉饒應所位星
625. bấy nhiêu ứng sở vị tinh
調爫王佐圣明扶持
đều làm vương tá thánh minh phù trì.
共饒仍將智儒
cùng nhau những tướng trí nho,
及辰共特風流𢀨𢀭
gặp thời cũng được phong lưu sang giàu.
於仍渚易𢧚兜
dưng chưa dễ nên đâu
固坦固福買侯懞𢧚
630. có đất, có phúc mới hầu mong nên.
預䀡劄爫𠬠篇
dựa xem chép làm một thiên
後生騐𠓀買生机𡗶
hậu sinh nghiệm trước mới sinh cơ Trời.
意𢚸𡗶太平買別
ấy lòng Trời thái bình mới biết
恬象𡗶本㐌定𠸗
điềm tượng trời vốn đã định xưa.
情期庄沛情期
635.tình cờ chẳng phải tình cờ
𡾵𡗶㐌定路求石碑
ngôi Trời đã định lọ cầu thạch bi.

竜尾蛇頭起戰争
Long vỹ Xà đầu khởi chiến tranh,
自辰年十月至巳年四月
tự Thìn niên thập nguyệt, chí Tị niên tứ nguyệt
馬蹄羊足盡休兵
Mã đề Dương túc tận hưu binh.
自午年六月至未年十二月
tự Ngọ niên lục nguyệt, chí Mùi niên thập nhị nguyệt
一士是知英雄尽
Nhất Sỹ thị tri anh hùng tận,
申酉年間向太平
640. Thân Dậu niên gian hưởng thái bình
申年二月酉年十月
Thân niên nhị nguyệt, Dậu niên thập nguyệt

詩云
thi vân:
五十三兑百木枯
ngũ thập tam Đoài bách mộc khô,
辛年兔暗掃城都
Tân niên Thố ám tảo thành đô
雙輪兵出山河穢
song luân binh xuất sơn hà uế
一兔危開日月無
nhất Thố nguy khai nhật nguyệt vô.

詩云
thi vân:
两木相磨火自生
Lưỡng Mộc tương ma Hỏa tự sinh
枝分 .. 断起刀兵
Chi phân... đoạn khởi đao binh
五湖同姓天元氣
Ngũ hồ đồng tính Thiên Nguyên khí
变世人間享太平
biến thế nhân gian hưởng thái bình.

詩云
thi vân:
二三迭作妙天工
nhị tam điệt tác diệu Thiên công,
四海攸然混一同
tứ hải du nhiên hỗn nhất đồng.
日月鷄鳴常出卯
nhật nguyệt kê minh thường xuất Mão,
兔中嗟噫靡從風
Thố trung ta ức mỹ tùng phong.

詩云
thi vân
黄江噴水在穴城
Hoàng Giang phún thủy tại huyệt thành
誰識天心已兆祥
thùy thức Thiên tâm dĩ triệu tường.
西嶺 .. 然高幾丈
Tây lĩnh ... nhiên cao kỷ trượng
犬無驚口不傷人
Khuyển vô kinh khẩu bất thương nhân.

詩云
thi vân:
世逢六七月年間
thế phùng Lục Thất nguyệt niên gian,
不信須求那事看
bất tín tu cầu na sự khan
泰爾天心良喜起
thái nhĩ Thiên tâm lương hỷ khởi
傾葵䖏䖏九崖歡
khuynh quỳ xứ xứ cửu nhai hoan.
玄机誰識暗明中
huyền cơ thùy thức ám minh trung
只倣儼超人意通
chỉ phỏng nghiễm siêu nhân ý thông.
轉運自聞兑落地
chuyển vận tự văn Đoài lạc địa
循環又見坎居宮
tuần hoàn hựu kiến Khảm cư cung

hựu:
有無無有寔多端
665. hữu vô, vô hữu thực đa đoan,
不信須求那事看
bất tín tu cầu na sự khan.
東已向開隨迭作
Đông dĩ hướng khai tùy diệt tác
循还又見日前看
tuần hoàn hựu kiến nhật tiền khan.

詩云
thi vân:
天下紛紛擾擾攘
thiên hạ phân phân nhiễu nhiễu nhương,
誰知圣帝在何方
thùy tri Thánh Đế tại hà phương.
賢人欲識為臣輔
hiền nhân dục thức vi thần phụ
不在蛮鄕在狄鄕
bất tại Man hương tại Địch hương.
一字三人同
nhất tự tam Nhân đồng,
月無水無火
Nguyệt vô Thủy vô Hỏa
此圣人之名
thử thánh nhân chi danh.

右詩
hữu thi
江東岸上但尋常
Giang Đông ngạn thượng đãn tầm thường
備起陳陵作帝王
bị khởi trần lăng tác đế vương.
天下都來歸一統
thiên hạ đô lai quy nhất thống
此年出治永延長
thử niên xuất trị vĩnh diên trường.

右詩
hữu thi
火賢兔几庶木楊
680.Hỏa hiền thố kỷ thứ mộc dương
是圣人水宮竜德
thị Thánh nhân thủy cung long đức
隐位山字奉火神
ẩn vị sơn tự phụng hỏa thần,
猪運興王室
Trư vận hưng vương thất
年間六七旬
niên gian Lục Thất tuần
世傳十六葉
685. thế truyền thập lục diệp
祚流五萬春
Tộ lưu ngũ vạn xuân

hựu:
幻中十三口
Huyễn trung thập tam khẩu
以匕結之人

dĩ chủy kết chi nhân.









Tạm dịch và chú thích:
189.câu này có ý là dựa vào Sấm Ký để diễn thêm ra.
193.có vẻ ám chỉ họ Trịnh.
205.có ý tứ bề tôi lộng quyền, vua bị lép vế.
209.ngồi dưng: tức là ngồi rỗi, như vẫn nói ở dưng=không làm gì.
213.áo vàng: màu vàng là màu chỉ vua mới được dùng, ở đây có vẻ chỉ việc dùng phẩm phục không phù hợp với ngôi vị, không phải vua mà lại mặc áo vàng nên người đời xì xào bàn tán, chúa Trịnh đã từng làm việc này.
218.Vô Già: không ngăn cản, đại lễ Vô Già của Phật giáo nhằm độ hết thảy chúng sinh trong các cõi. Độc Tôn: nhà Phật có câu “Thiên thượng Địa hạ, duy ngã độc tôn=trên là Trời dưới là Đất, chỉ có ta là riêng cao hơn cả”, câu này được cho là Phật nói, ngờ rằng đời sau ngụy tạo, nhằm đề cao đạo Phật, nó mâu thuẫn với thuyết “chúng sinh bình đẳng”. Phật giáo đề xuất tư tưởng bình đẳng là chống lại tư tưởng phân chia đẳng cấp của Bà la môn. Câu này có ý chê bai Phật giáo, thời nhà Lê, đến Thánh Tông Thuần hoàng đế đã có chủ trương theo Nho giáo một cách cực đoan.
222.Cưu: chim Cưu, là giống chim con đực không ở chung với con mái, xưa dùng để ví với việc vợ chồng chán ghét, bỏ nhau.
226.ít người có lòng vì việc chung.
233.thất thố: lầm lạc.
234.hiệu lệnh không dứt khoát, ra lệnh xong lại hủy lệnh ấy ngay.
241.thâu năm: suốt năm, cả năm.
244.chữ Thường tự dạng giống chữ Nao, Nào , ở  đây ngờ rằng là chữ Nao mới phải, chính văn chép chữ Thường.
252.Khu: nghĩa là đuổi.
260.có ý kiến cho là sự kiện hòa đàm Pari được khởi động.
262.Mỹ liên tiếp ném bom miền Bắc.
263.Kinh  : s, có bản chép là Kinh   : sách
277.Hoàn, Linh: hai vua cuối nhà Hán.
284.câu này thiếu câu chú: thác Mạc chỉ Trịnh托莫止鄭:  mượn Mạc để chỉ về Trịnh.
285.chữ Anh và chữ Mạc tự dạng tương tự, nhiều bản chép là Mạc .
300. Sấm rằng: tức là trong sấm nói rằng.
303. Nhân Duẫn 人允 : chưa hiểu ý là gì, còn nghĩa đen cũng không rõ.
304.Phụ Nguyên 附元: nghĩa đen là dựa vào, giúp cho lúc ban đầu.
Câu này thiếu câu chú: Phụ Nguyên là Nguyễn Gia  附元罗阮家: Phụ Nguyên là nhà Nguyễn. Chữ Phụ đồng âm với chữ Phụ , chữ Phụ thiên bàng viết là ghép với chữ Nguyên là chữ Nguyễn .
306.đều hòa: đều cùng.
310. Hoàng Phúc 黄福 : nhân vật đời Minh, có nhiều tội ác với dân ta, có dã tâm kế tục việc làm của Cao Biền, trấn yểm các ngôi đất phát đế vương ở ta. Câu này có vẻ chỉ việc Hoàng Phúc đã định phong tỏa Hoàng Giang bảo địa.
314. Thuấn Nghiêu: vua Thuấn, vua Nghiêu.Cao Quang: Hán Cao Tổ, Hán Quang Vũ.
316.điều đỉnh 調鼎: chỉ Y Doãn khi hàn vi có tài nấu ăn ngon, khi làm tể tướng sắp xếp mọi việc cũng giỏi như nấu ăn, nấu ăn phải thêm bớt mắm muối gia vị sao cho vừa miệng, tể tướng phải cân nhắc việc sắp xếp nhân sự sao cho đúng lẽ. họ Mai: trong chính văn là chỉ người họ Mai. Cả câu nghĩa là sinh ra người họ Mai có tài vương tể.  
317.câu này ngờ thiếu 01 chữ.
320. Bạch Xỉ 白齒: trắng răng, chữ nghĩa rõ ràng, tất cả các bản chữ nôm đều thống nhất chữ này. Bản này khuyên chữ  Bạch, chữ Xỉ  rời nhau.
321.có ý kiến: Song Thiên 双天 là Quý , Nhật Nguyệt 日月 là Minh .  
ngôn Quý Mão tuế  言癸卯歲: nói năm Quý Mão.
323. Thánh phục vi Vương: Thánh trở lại làm Vương
324. đô kiêm: gồm cả.
326. thác cư: ở nhờ.
327. tinh nhuệ: những khả năng tốt của bản thân.
328. Âm cơ: ngầm tính toán.
333. thụy tinh: sao lành.
338. hướng bối: hướng là theo, bối là quay lưng lại, là không theo.
359.Vị Kinh  : sông Vị sông Kinh 
365. kim quỹ 金櫃: hòm bằng vàng, ắt dùng để đựng đồ quý.
369. Đoài cung: cung Đoài phương Tây; bất tạo: chẳng dựng lên, chẳng làm.
ngôn hổ tướng tàn ngược, quốc gia bại loạn tại Tý thử thủ dã,
nhất vân : Thân niên Thân nguyệt, Thân nhật Thân thời, vĩ tinh xuất Thân phương, thiên hạ đại loạn dã. 言虎將殘虐國家敗亂在子手也一云申年申申辰尾星出申方天下大亂也: nói về việc tướng mạnh bạo ngược, nhà nước yếu kém, rối ren bắt đầu từ năm Tý. Lại một cách giải thích nữa cho rằng: năm Thân tháng Thân ngày Thân giờ Thân, sao chổi xuất hiện ở phương Thân-Tây Tây Nam, thiên hạ đại loạn vậy.
372. ngôn: sơn lâm hiểm xứ, nội hữu Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân Hòa, khả dĩ ẩn thân dã. nhất vân: Thái Nguyên, sơn động trù ngạn, nhất hiểm dã; Vị Khê sinh Thánh, nhị hiểm dã; Đoài phương tĩnh nhất khu hiệu Phục Man, đắc tam hiểm dã. 言山林險处内有天辰地利人和可以隱身也一云太原山峝畴岸一險也渭溪生圣二險也兌方靜一區号服蛮得三險也
Nói: núi rừng nơi gai góc, bên trong có Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân Hòa, có thể ẩn thân vậy.
Một cách nói khác: ruộng ven bờ hang núi Thái Nguyên, là một hiểm vậy; Vị Khê (ngòi Vị) sinh Thánh, là hai hiểm vậy; phương Đoài có một nơi thanh vắng, gọi là Phục Man, là ba hiểm vậy.
374. ngôn: chung dụng tiểu nhân bị tắc phong hầu, dĩ phòng thất sách, dĩ thử phá lỗ dã. 言終用小人備塞封侯以防失策以此破虜也
Là nói: cuối cùng tin dùng tiểu nhân cho đủ số phong hầu, đề phòng việc tính toán sai, lấy đấy để phá giặc vậy.
375. U Vương: Chu U Vương.
377. ong kiến: chỉ giặc cướp.
378. Mạc thị loạn thế, cử binh phục thù, tam đạo đồng tiến, cố dã. 莫氏乱世舉兵復詧三道同進固也
Họ Mạc làm loạn đời, cử binh phục thù, cùng tiến theo ba đường, nên nói vậy.
380. ngôn: Nguyễn thị tái cử binh phục thù. 言阮氏再舉兵復詧
Là nói: họ Nguyễn lại cất quân phục thù.
384. ngôn: Thân niên Đông nguyệt, Bắc binh thượng mã xuất tái tam đạo đồng tiến言申年冬月北兵上馬出塞三道同進
Là nói: mùa Đông năm Thân, quân phương Bắc lên ngựa ra biên giới, cùng tiến theo ba đường.
386. hung khiểm: mất mùa.
ngôn: Dậu niên Đông tiết, liên khởi, thiên hạ cơ cẩn, tử giả liên tử. 言酉年冬節連起天下飢饉死者連死
Là nói: mùa Đông năm Dậu, liên tục xảy ra nạn đói, người chết đói rất nhiều.
387. Lưu Tinh: sao chổi.
388. ngôn: Thân tiết, tứ phương binh khởi, giai bị hỏa tai, gia tận khởi thiêu tận tuyệt dã. 言申節四方兵起皆被火災家尽起燒尽絶也
Là nói: tiết Thân, bốn phương quân nổi dậy đều bị nạn lửa cháy hết sạch nhà cửa, đốt cháy hết sạch vậy.
390. Ngôn: thiên thời đa tai tật, nhân dân đa đạo tặc. 言天辰多灾疾人民同多盗賊
Là nói: lúc bấy giờ nhiều dịch bệnh, tai ương, nhân dân phần nhiều là trộm cướp.
395. lãnh tiết: tiết trời lạnh; hồng tứ dã: màu hồng khắp bốn phía đồng nội.
396. ngôn: quần hùng khởi binh tứ chiến dã. 言群雄起兵四戰也
Là nói: quần hùng dấy quân bốn lần đánh nhau vậy.
397-398. ảnh chụp sách không có hai câu này, do người phiên âm them vào.
402. ngôn: Hợi niên thiên hạ đại loạn, tử giả thập phần tồn nhất. 言亥年天下大乱死者十分存一
Là nói: năm Hợi, thiên hạ đại loạn, người chết mười phần (chỉ) còn một.
404. ngôn: Nhâm Tý thập tính xưng vi tứ sứ quân, Nam phương hữu tứ, Bắc phương hữu nhị, Tây phương hữu tam, xưng vi trưởng quân dã. 言壬子十姓称爲四使君南方有四北方有二西方有三称爲長君也
Là nói: Nhâm Tý, mười họ xưng làm 4 sứ quân, phía Nam có 4, phía Bắc có 2, phía Tây có 3, xưng làm trưởng quân vậy.
414. độ thân: bản thân (mình) vượt qua (được hoàn cảnh ấy).
415.có bản chép Khảm phương.
418. Thái Nguyên nhất đới: một dải Thái Nguyên, Thái Nguyên được chấm là danh từ riêng, tên vùng đất.
ngôn: sơn động kỵ phong khả dĩ dung thân. 言山峝騎峯可以容身
Là nói: hang núi nằm trên đỉnh núi, có thể dung thân.
419. vi oanh: vây quanh.
420. ngôn: Thái Nguyên đa sơn diệc hiểm, Tản Lĩnh khả dĩ dung thân bảo toàn. 言太原多山亦險伞嶺可以容身保全
Là nói: Thái Nguyên có nhiều núi hiểm hóc, núi Tản có thể dung thân.
432. Phá Điền thiên tử xuất, bất chiến tự nhiên thành. 破田天子出不戰自然成
Phá Điền vua sẽ ra, chẳng đánh nhau cũng nên việc.
433.nhân: lòng nhân; cận duyệt viễn lai: gần thì vui mừng, xa thì kéo đến.
438. ngôn: Lý thị Viên Tinh hoạnh khí, kỳ hậu đắc đạo, thu đồng chú An
Nam tứ khí, dĩ vi bảo đồ giả dã. 言李氏猿星横氣其後得道收銅鑄安南四噐以爲宝圖者也
Là nói: họ Lý, sao con Vượn, đạt được khí, về sau đắc đạo, đúc bốn vật to ở nước ta vậy. Đây là nói về An Nam tứ đại khí, thực ra là Nguyễn Chí Thành, đạo hiệu Nguyễn Minh Không, dân gian thường gọi là sư Khổng Lồ, người Gia Viễn, Ninh Bình, về sau trụ trì ở chùa Keo (Thần Quang tự) Hành Thiện, Xuân Trường, Nam Định, đúc. Các làng nghề đúc truyền thống vẫn thờ làm tổ sư.
439. Thần Quy: Rùa Thần; Cơ Nỗ: lẫy nỏ.
440. ngôn: quá Cổ Loa đắc thử Thần Khí. 言過古螺得此神噐
Là nói: qua Cổ Loa được Thần Khí này.
443. ngôn: Nguyễn thị sinh ư Bắc phương, cư tại Sơn Tây xứ. 言阮氏生於北方居在山西处
Là nói: họ Nguyễn sinh ở phía Bắc, ở tại Sơn Tây.
446. ngôn: Thiên sinh Ngọ tuế, tôn vi sư phó chi vị, nhậm trọng kinh doanh, dĩ thành vương nghiệp. 言天生午歲尊爲師傅之位任重經營以成王業
Là nói: Trời sinh ra tuổi Ngọ, đưa lên làm thày, giữ trọng trách, lập kế hoạch, quản lý thực hiện, lấy đấy mà nên Vương nghiệp.
449. đỉnh: cái vạc (có chân); hoạch: cái chảo. Xem chú thích câu 316.
454.năm sao hiện rõ hình tượng thái bình, hanh thông.
446.thi ký tuý: là nói bài tản văn Túy Ông Đình Ký của Âu Dương Tu, bài tản văn miêu tả việc quan và dân vui vầy với nhau.
canh Hữu Đài: ngâm ngợi thơ Hữu Đài. Các bài thơ Nam Sơn Hữu Đài trong kinh Thi.
458. ngôn: cử binh phạt Bắc Hồ, năng phục dẫn thổ bản cựu. 言舉兵伐北胡能復引土版舊
Là nói: cất quân chinh phạt người Hồ ở phía Bắc, lấy lại đất đai cũ.
503. xuất Thái Ất kinh lục thập tam quyển, trạch đắc Thiên, Nguyệt Đức, hướng Bắc phương thiết đàn, tế Thiên Địa, Thánh Thần, Ngũ Tướng các Thần, luyện Thiên Thánh hoàn, dĩ tẩy khí giới; hựu trạch Thập Ác, Cửu Xú nhật, hướng Bắc phương tế Ngũ Tướng, tái tự Thiên Thần, nhất hoàn dĩ tẩy khí giới, khả dĩ miễn nhất thân chi nạn. 出太乙經六十三卷擇得天德月德向北方切𡊨祭天地圣神五將各神煉天圣丸以洗噐械又擇十恶九醜日向北方祭五將再祀天神一丸以洗器械可以免一身之难
Là ở quyển 63 kinh Thái Ất mà ra. Chọn các ngày có sao Thiên Đức, Nguyệt Đức, lập đàn tràng ở phía Bắc, tế Trời Đất, Thánh Thần, Ngũ Tướng các Thần, luyện Thiên Thánh hoàn, để rửa khí giới; lại chọn ngày Thập Ác, Cửu Xú, hướng về phía Bắc, tế Ngũ Tướng, lại cúng Thiên Thần, lấy một viên thuốc để rửa khí giới, có thể tránh được mọi tai nạn ảnh hưởng đến bản thân.
509. phỉ nguyền: thỏa ước muốn.
512.tri cơ: biết được cơ Trời.
514. bạch ốc: nghèo; chu môn: giàu có quyền quý.
519. bán thiên: nửa ngàn=500.
525. huyện Tiên Du, xã Núi Nguyên; huyện Bảo Lộc, xã Phú Chu, ở tại xã Tức Mặc, họ Trần. Đông Ngạn, xã Uy Nỗ, huyện Thanh Trì, xã Quang Liệt, họ Vũ.
530. tầm thường dã尋常也: bình thường vậy
533. huyện Đông Di, xã Lộc Xá, họ Nguyễn.
huyện Nam Anh, xã Hoàng Đồng, họ Nghiêm.
huyện An Việt, xã An Giang, họ Đào.
huyện Kim Động, xã Hoàng Vân, họ Chu.
huyện Lão An, xã Lão An, họ Lưu.
huyện Bất Bạt, xã Khang Bảo, họ Chu đổi thành họ Phùng.
huyện Thiên Bản, xã Cao Hương, họ Lương.
huyện Thanh Lan, xã Ca Xá, họ Vũ.
534. bốn bảy: là 28.
537. huyện Đông Sơn, xã Đông Vệ, họ Lê.
huyện Nam Đường, xã Nam Đường, họ Lương.
539. Gia Lâm, hai họ Lý, Phùng;
Tiên Du, hai họ Đào, Dương.
542. xã An Lão, huyện Nghi Dương, họ Vũ
543. huyện Lương Võ, xã Giao Thủy, họ Vũ.
545. huyện Cẩm Giang, họ Trần
huyện Lương Tài, họ Trần
549. phan long: vịn Rồng, chỉ gần gũi vua.
550. sao Chủy, Dực: hai họ Hoàng, Chu.
553. huyện Ô Sơn, họ Hoàng, Nguyễn;
huyện Ý Yên cũng họ Hoàng;
huyện Đại An, họ Phạm;
huyện Hữu Lũng họ Lưu; Đông Ngạn, họ Lê.
555. huyện Kim Sơn họ Vương
559. huyện Từ Liêm, xã Đông Ngạn họ Quách;
Lương Tài, xã Dịch Sứ, họ Chu,
huyện Đông Ngạn, họ Lưu.
565. huyện Tiên Du họ Nguyễn; Thán Sơn họ Nguyễn;
huyện Đường An họ Tô, Vũ, Chu
567. huyện Siêu Loại họ Vũ; huyện Võ Ninh họ Vũ.
571. huyện Nghi Dương, xã Khúc Xuân họ Nguyễn.
575. huyện Quế Dương, xã Hao Huy họ Trần.
huyện Hiệp Hòa, xã Kỳ Sơn họ Lý.
592. huyện Kim Hoa, xã Mỹ Lộc họ Trần; xã La Lộc họ Trần
629. ở dung: ở rỗi, chẳng làm gì.
630. có đất: được đất tốt.
637-640
cuối Rồng đầu Rắn bắt đầu đánh nhau
từ tháng 10 năm Thìn đến tháng 4 năm Tị
móng Ngựa chân Dê đều lui binh hết
từ tháng 6 năm Ngọ đến tháng 12 năm Mùi
một người học trò là biết anh hùng đến lúc cuối
trong khoảng năm Thân Dậu hướng tới nền thái bình.
tháng 2 năm Thân, tháng 10 năm Dậu.

thơ rằng:
641-644.
năm mươi ba Đoài tram cây héo
năm Tân che mờ Thỏ, quét thành đô
hai bánh (xe) ra quân, non sông nhơ nhớp.
một Thỏ mở ra việc gay go, không mặt trăng mặt trời.

thơ rằng:
645-648
hai khúc gỗ cọ sát sẽ sinh ra lửa
cành chia ra … đứt, bắt đầu đánh nhau
Năm Hồ cùng họ, có chung gốc gác
khắp chốn cõi người hưởng thái bình.

thơ rằng:
649-652
hai, ba đổi nhau làm, (đấy là sự) ảo diệu của Tạo Hóa
bốn biển bỗng hòa trộn làm một
mặt trăng mặt trời khi gà gáy thường mọc ở Mão
(con) thỏ trong trong than thở, lướt đi cùng gió.

thơ rằng:
653-656
Hoàng Giang phun nước ở cái lỗ của thành
ai biết Lòng Trời đã (ra) điềm lành
núi Tây … vốn vậy, cao bao nhiêu trượng (chữ thiếu có thể là Nguy )
(con) chó không sợ mồm, chẳng làm người bị thương.


thơ rằng:
657-664
đời gặp trong khoảng năm, tháng Sáu, Bảy
chẳng tin nên muốn thấy việc gì đó
Lòng Trời rộng lớn, (việc) tốt lành vui vẻ bắt đầu
Huyền Cơ ai (là người) biết, sự sáng sủa trong cái mờ tối
chỉ bắt chước theo hẳn vượt qua, suốt với ý người
(khi) chuyển vận tự (mình đã) biết đến đất phương Đoài
quay vòng lại thấy ở cung Khảm

lại nữa:
665-668
có, không, không, có thật nhiều đầu mối
chẳng tin nên mong thấy việc gì đó
(phương) Đông đã theo (sự) mở ra, tùy theo thay đổi (mà) làm
quay vòng lại nhìn thấy mặt trời phía trước

thơ rằng:
669-675
khắp nơi rối ren, càn quấy
ai biết Thánh Đế ở nơi nào
người hiền tài muốn biết để làm bề tôi giúp sức
chẳng tại quê của người Man, ở quê của giống Địch
một chữ cùng ba người
mặt trăng không có nước, không có lửa
đấy là tên của Thánh nhân

có thơ:
676-679
trên bờ đông của sông chỉ bình thường
đủ dựng bày gò đống làm đế vương
khắp nơi đều đến theo về một mối
năm này ra trị đời kéo dài mãi

có thơ:
680-686
Lửa hiền ghế Thỏ, sau là cây dương
là đức của rồng, cung dưới nước của Thánh nhân
nấp ở chữ sơn, cung phụng Thần Lửa
vận con Lợn hưng vương thất
trong khoảng năm Sáu, Bảy
truyền trên đời được 16 đời
đất nước kéo dài năm vạn năm

lại nữa:
687-688
trong chữ Huyễn có 13 chữ Khẩu
lấy chữ Chủy kết thành chữ Nhân.

Xét thấy có nhiều đoạn chưa hẳn đã là Sấm Trạng, mà là sự trộn lẫn nhiều đoạn do người khác làm.

1 nhận xét: