Thứ Năm, 21 tháng 7, 2016

Mã Tiền Khóa

Mã Tiền Khóa

蜀漢諸葛承相馬錢課
Thục Hán Gia Cát thừa tướng Mã Tiền Khóa
白鶴山僧守元解釋
Bạch Hạc sơn tăng Thủ Nguyên giải thích
(Mã Tiền Khóa của Gia Cát, thừa tướng nhà Thục Hán.
Thày chùa Thủ Nguyên ở núi Bạch Hạc giải thích)


第一課 ○●●●●○     中下 

無力回天 鞠躬盡瘁
陰居陽拂 八千女鬼

證曰:陽陰陰陰陰陽 在卦為頤。
解曰:諸葛卒後,後主降于魏。

phiên âm:

đệ nhất khóa: ○●●●●○ Trung Hạ

vô lực hồi thiên
cúc cung tận tụy
âm cư dương phất
Bát Thiên Nữ Quỷ

chứng viết: dương âm âm âm âm dương, tại quái vi Di.
giải viết: Gia Cát tốt hậu, Hậu Chủ hàng vu Ngụy.

tạm dịch :

không thể dùng sức xoay ngược cơ Trời
cố gắng hết sức
Âm ở lại, Dương phớt qua
Tám Ngàn Nữ Quỷ

chứng rằng: dương âm âm âm âm dương, ở 64 quẻ là Quẻ Di
giải rằng: Sau khi Khổng Minh chết, Thục Hậu chúa hàng Ngụy.

(Chữ Bát  với chữ Thiên là chữ Hòa  , chữ Hòa  chồng lên chữ Nữ là  chữ Ủy , chữ Ủy cạnh chữ Quỷ là chữ Ngụy .
Nên nói về việc Tào Phi lên ngôi lập lên  nhà Ngụy. Âm thắng Dương, Ngụy thắng Thục.)

第二課○●○○●○   中下

火上有火 光燭中土
稱名不正 江東有虎

證曰:陽陰陽陽陰陽 在卦為離。   
解曰:司馬炎篡魏,元帝都建康,建康屬江東

phiên âm:

đệ nhị khóa ○●○○●○ Trung Hạ

Hỏa thượng hữu Hỏa
quang chúc trung thổ
xưng danh bất chính
Giang Đông hữu Hổ

chứng viết: dương âm dương dương âm dương, tại quái vi Ly
giải viết: Tư Mã Viêm soán Ngụy, Nguyên Đế đô Kiến Khang, Kiến Khang thuộc Giang Đông.

tạm dịch :

trên Lửa có Lửa
soi sáng trung thổ
xưng danh không chính đáng
Giang Đông có cọp

chứng rằng: dương âm dương dương âm dương, ở 64 quẻ là Quẻ Ly
giải rằng: Tư Mã Viêm cướp ngôi nhà Ngụy, Nguyên Đế đóng đô ở Kiến Khang, Kiến Khang thuộc Giang Đông.

(chữ Hỏa ở trên chữ Hỏa là chữ Viêm . Nghi án Nguyên Đế không phải là họ Tư Mã, mà do mẹ là Hạ Hầu ngủ với người khác mà sinh ra. Đây là nói về nhà Tấn)

第三課 ○●●●●●  下下

擾擾中原 山河無主
二三其位 羊終馬始

證曰:陽陰陰陰陰陰 在卦為剝。   
解曰:五代始 於司馬,終於楊氏。

phiên âm:

đệ tam khóa ○●●●●●  Hạ Hạ

nhiễu nhiễu Trung Nguyên
sơn hà vô chủ
Nhị Tam kỳ vị
Dương chung Mã thủy

chứng viết: dương âm âm âm âm âm, tại quái vi Bác
giải viết: Ngũ Đại thủy ư Tư Mã, chung ư Dương thị.

tạm dịch :

Trung Nguyên nhiễu loạn
non sông không có chủ
chỗ của Hai Ba
cây Dương ở cuối, con Ngựa đứng đầu

chứng rằng: dương âm âm âm âm âm, ở 64 quẻ là Quẻ Bác
giải rằng: thời Ngũ Đại bắt đầu bằng họ Tư Mã, cuối cùng là họ Dương.

(Nhị Tam là 2+3=5, chỉ đời Ngũ Đại, Trung Quốc rối ren, chia năm sẻ bảy. Dương là họ Dương, Mã là họ Tư Mã.)


第四課 ●●○●○● 中上

十八男兒 起於太原
動則得解 日月麗天

證曰:陰陰陽陰陽陰 在卦為解。   
解曰:唐太宗起兵太原。

phiên âm:

đệ tứ khóa ●●○●○●  Trung Thượng

Thập Bát Nam Nhi
khởi vu Thái Nguyên
động tắc đắc giải
nhật nguyệt lệ thiên

chứng viết: dương âm âm âm âm âm, tại quái vi Giải.
giải viết: Đường Thái Tông khởi binh vu Thái Nguyên.

tạm dịch :

Mười Tám Con Trai
dấy lên từ Thái Nguyên
động ắt được giải
mặt trời, mặt trăng đẹp bầu trời.

chứng rằng: dương âm âm âm âm âm, ở 64 quẻ là Quẻ Giải
giải rằng: Đường Thái Tông khởi binh từ  Thái Nguyên.

(Nam Nhi là con trai, tức là chữ Tử, chữ Thập   với chữ Bát  là chữ Mộc , chữ Mộc  với chữ Tử  là chữ Lý. chỉ Lý Uyên)

第五課 ○○○●●● 下中

五十年中 其數有八
小人道長 生靈荼毒
證曰:陽陽陽陰陰陰 在封為否。   
解曰:後五代八姓 ,共五十三年。

phiên âm:

đệ ngũ khóa ○○○●●● Hạ Trung

Ngũ Thập niên trung
kỳ số hữu Bát
tiểu nhân đạo trưởng
sinh linh đồ độc

chứng viết: dương dương dương âm âm âm, tại quái vi Bĩ.
giải viết: Hậu Ngũ Đại bát Tính, cộng Ngũ Thập Tam niên.

tạm dịch :

trong Năm Mươi năm
số ấy có Tám
đạo của tiểu nhân lớn mạnh
làm hại sinh linh.

chứng rằng: dương dương dương âm âm âm, ở 64 quẻ là Quẻ Bĩ.
giải rằng: đời Hậu Ngũ Đại có 8 họ làm vua, gộp lại được 53 năm.

第六課 ●○○●○○ 上中

惟天生水 順天應人
剛中柔外 土乃生金

證曰:陰陽陽陰陽陽 在卦為兌。  
解曰:趙宋聿興,天下化成,金兵入寇,是剛中柔外之象。

phiên âm:

đệ lục khóa ●○○●○○ Thượng Trung

duy Thiên sinh Thủy
thuận Thiên ứng nhân
cương trung nhu ngoại
thổ nãi sinh Kim

chứng viết: âm dương dương âm dương dương, tại quái vi Đoài.
giải viết: Triệu Tống duật hưng, thiên hạ hóa thành, Kim binh nhập khấu, thị cương trung nhu ngoại chi tượng.

tạm dịch :

chỉ có Trời sinh ra nước
thuận theo Trời, hợp lòng người
trong cứng ngoài mềm
đất sẽ sinh kim.

chứng rằng: âm dương dương âm dương dương, ở 64 quẻ là Quẻ Đoài. 
giải rằng: họ Triệu nhà Tống bèn dấy lên, do mọi người ủng hộ mà nên việc, quân nước Kim vào cướp phá, là hình tượng của trong thì cứng, ngoài thì mềm.

(Họ Triệu lập nhà Tống, thống nhất Trung Hoa. Sau đó, Kim vào cướp phá. Cứng bên trong mà mềm bên ngoài là nói về chính sách của nhà Tống, bên trong thì cứng rắn với dân chúng, bề tôi, bên ngoài thì mềm yếu với giặc xâm lăng.)

第七課 ●○●○○● 中中

一兀複始 以剛處中
五五相搏 爾西我東

證曰:陰陽陰陽陽陰 在卦為井.
解曰:有元一代凡十世,至正以後割 據者眾,有爾東我 西之象。

phiên âm:

đệ thất khóa ●○●○○●  Trung Trung

Nhất Ngột phục thủy
dĩ cương xử trung
Ngũ Ngũ tương truyền
nhĩ tây ngã đông

chứng viết: âm dương âm dương dương âm, tại quái vi Tỉnh.
giải viết: hữu Nguyên nhất đại phàm thập thế, Chí Chính dĩ hậu cát cứ giả chúng, hữu nhĩ Đông ngã Tây chi tượng.

tạm dịch :

Một Cao Vọt Lên quay trở về đầu
lấy cứng xử ở trong
Năm Năm truyền cho nhau
người bên Tây, ta bên Đông

chứng rằng: âm dương âm dương dương âm, ở 64 quẻ là Quẻ Tỉnh.
giải rằng: nhà Nguyên được 10 đời vua, từ đời Chí Chính trở về sau chia năm sẻ bảy, nó ở đằng Đông, ta ở đằng Tây.

(Chữ Nhất và chữ Ngột hợp thành chữ Nguyên chỉ nhà Nguyên đánh lấy Trung Quốc, truyền được 5+5=10 đời vua. Về sau mỗi chúa hùng cứ một nơi hai bên đông tây.)

第八課 ○○●●●○ 上上

日月麗天 其色若赤
綿綿延延 凡十六葉

證曰:陽陽陰陰陰陽 在卦為益。   
解曰:日月為明,赤者朱,有明一代凡十六主。  

phiên âm:

đệ bát khóa ○○●●●○ Thượng Thượng

Nhật Nguyệt lệ thiên
kỳ sắc nhược Xích
miên miên diên diên
phàm Thập Lục diệp

chứng viết: dương dương âm âm âm dương, tại quái vi Tỉnh.
giải viết: Nhật Nguyệt vi Minh, Xích giả Chu, hữu Minh đại phàm Thập Lục chủ.

tạm dịch :

Mặt Trăng, Mặt Trời đẹp trên bầu trời
màu của nó là Đỏ
dài dằng dặc
tính thành 16 lá.

chứng rằng: dương dương âm âm âm dương, ở 64 quẻ là Quẻ Tỉnh.
giải rằng: Nhật Nguyệt là Minh, màu Đỏ là Chu, nhà Minh được 16 đời vua.

(Chữ Nhật , chữ Nguyệt thành chữ Minh chỉ nhà Minh. Xích là màu đỏ, tương tự như Chucũng là màu đỏ, chỉ họ Chu -Chu Nguyên Chương, nhà Minh được 16 đời vua.)

第九課 ○●○●●● 中上

水月有主 古月為君
十傳絕統 相敬若賓

證曰:陽陰陽陰陰陰 在卦為晉。  
解曰:水月有主清也,古月胡也,胡人為君,殆亦天數,不 可強歟. 老僧生于嘉靖十年, 今年八有六, 過此以後, 不敢妄議.

phiên âm:

đệ cửu khóa  ○●○●●●  Trung Thượng

Thủy Nguyệt hữu Chủ
Cổ Nguyệt vi quân
Thập truyền tuyệt Thống
tương kính nhược tân

chứng viết: dương âm dương âm âm âm, tại quái vi Tấn.
giải viết: Thủy Nguyệt hữu Chủ Thanh dã, Cổ Nguyệt Hồ dã, Hồ nhân vi quân, đãi diệc Thiên số, bất khả cưỡng dư? lão tăng sinh vu Gia Tĩnh thập niên, chí kim bát thập hữu lục, quá thử dĩ hậu, bất cảm vọng nghị.

tạm dịch :

Nước, Trăng có Chủ
Trăng  Xưa làm vua
truyền được mười lần thì dứt
xem nhau như khách

chứng rằng: dương âm dương âm âm âm, ở 64 quẻ là Quẻ Tấn.
giải rằng: Thủy Nguyệt hữu Chủ là Thanh vậy, Cổ Nguyệt là Hồ vậy, người Hồ làm vua, đấy là số Trời, chẳng thể cưỡng lại được chăng? thày chùa già này ra đời vào năm Gia Tĩnh thứ 10-năm1530, đến nay được 86 tuổi-Minh Vạn Lịch năm thứ 44-1615, qua đây về sau, không dám bàn liều.

(chữ Thủy, chữ Nguyệt, chữ Chủ hợp lại thành chữ Thanh, ý chỉ nhà Thanh, chữ Cổchữ Nguyệthợp lại thành chữ Hồ chỉ người Hồ làm vua, truyền được 10 đời, đến Tuyên Thống thì hết.)

第十課 ●○●○●● 中下

豕後牛前 千人一口
五二倒置 朋來無咎

證曰:陰陽陰陽陰陰 在卦為騫。

(Bản Dân Quốc năm thứ 36 thêm
肖琴曰: 豕後牛前指民元壬子年事, 千人一口爲和字, 即指共和而言, 五二倒置, 朋來無咎, 似尚在未來中也.
查是課與晉相匹而勝於前後五代就民元以來三十餘年情形頗覺吻合.)

phiên âm:

đệ thập khóa ●○●○●● Trung Hạ

Thỉ hậu Ngưu tiền
Thiên Nhân nhất Khẩu
Ngũ Nhị đảo trí
bằng lai vô cữu

chứng viết: âm dương âm dương âm âm, tại quái vi Kiển.

(bản Dân Quốc năm thứ 36 thêm:

Tiếu Cầm viết: Thỉ hậu Ngưu tiền chỉ Dân Nguyên Nhâm Tý chi sự, Thiên Nhân nhất Khẩu vi Hòa tự, tức chỉ Cộng Hòa nhi ngôn, Ngũ Nhị đảo trí, bằng lai vô cữu, tự thượng tại vị lai trung dã.

tra thị khóa dữ Tấn tương thất nhi thắng ư Tiền, Hậu Ngũ Đại, tựu Dân Nguyên dĩ lai tam thập dư niên, tình hình pha giác vẫn hợp.)

tạm dịch :

sau Lợn trước Trâu
Ngàn Người một Miệng
Năm, Hai xếp ngược
bạn đến không lỗi

chứng rằng: âm dương âm dương âm âm, ở 64 quẻ là Quẻ Kiển.

(bản năm Dân Quốc thứ 36 thêm lời bàn của Tiếu Cầm:
Tiếu Cầm nói rằng: sau Lợn trước Trâu là chỉ sự việc thuộc thời Dân Nguyên (Dân Quốc) năm Nhâm Tý-1912, Thiên Nhân nhất Khẩu là chữ Hòa, tức là nói về chế độ Cộng Hòa, hai câu Ngũ Nhị đảo trí
bằng lai vô cửu, tựa hồ thuộc về việc chưa tới.

xem xét trước sau, khóa này kém hơn so với đời Tấn, khá hơn so với đời Tiền, Hậu Ngũ Đại, từ lúc chế độ Dân Nguyên thành lập đến giờ, được hơn 30 năm, tình hình có vẻ phù hợp.)

( chữ Thiên chữ Nhân  hợp lại là chữ Hòa, chữ Hòavới chữ Khẩu  là chữ Hòa  , Ngũ Nhị đảo trí, tức là 5 và 2 đổi ngược chỗ cho nhau, theo lệ của sách Dịch, hào 5 là Vua, hào 2 là Dân, chế độ Dân Chủ Cộng Hòa, nói Dân làm Chủ, Chủ là Vua, là Chúa, Dân là hào 2, xếp vào vị trí của hào 5, ngôi Vua,

hào 5 quẻ Kiển có lời hào:
九五: 大蹇, 朋來.
cửu ngũ: đại Kiển, bằng lai.
tạm dịch: Hào 5 dương: tắc lớn, bạn tới.

Bằng lai vô cữu: bạn đến không có lỗi gì, dù rằng đảo trí.)


第十一課 ○●○○●○ 中下

四門乍闢 突如其來
晨雞一聲 其道大

證曰: 陽陰陽陽陰陽 在卦為離.   

桉此課與第二課重出,非吉兆也.

phiên âm:

đệ thập nhất khóa  ○●○○●○ Trung Hạ

tứ môn sạ tịch
đột như kỳ lai
thần kê nhất thanh
kỳ đạo đại suy

chứng viết: dương âm dương dương âm dương, tại quái vi Ly.

án thử khóa dữ đệ nhị khóa trùng xuất, phi cát triệu dã.

tạm dịch :

bốn cửa chợt mở
thình lình mà đến
gà buổi sớm gáy một tiếng 
đạo ấy rất suy

chứng rằng: dương âm dương dương âm dương, ở 64 quẻ là Quẻ Ly.

dựa theo khóa này cùng khóa thứ 2 đều là xuất hiện quẻ trùng, không phải điềm lành vậy.

(mở cửa chứ không đóng nữa, tự đóng rồi lại tự mở, chợt đến vì chỉ là thứ mới xuất hiện, như gà buổi sớm gáy báo hiệu sự thay đổi hoàn toàn mới mẻ, cái đạo (mà họ theo) ấy rất kém, vậy nên nảy sinh chính quyền thực thi chính sách bạo ngược với dân chúng, coi sinh linh không bằng cỏ rác, vua quan toàn lũ ma quỷ hiện hình, các tôn giáo cũng bị lợi dụng để lòe bịp, không xá gì Trời Đất Quỷ Thần … thày chùa Thủ Nguyên nhận ra rằng, trong 14 khóa, có khóa này và khóa thứ 2 là xuất hiện Trùng Quái, tức là Quẻ Bát Thuần, khóa này là Trùng Ly, khóa 2 cũng là Trùng Ly, mới gợi ý “không phải điềm lành”.)


第十二課 ●○○○○● 上中

拯患救難 是唯聖人
陽復而治 晦極生明

證曰: 陰陽陽陽陽陰 在卦為大過 。 

phiên âm:

đệ thập nhị khóa ●○○○○●  Thượng Trung

chửng hoạn cứu nạn
thị duy Thánh nhân
dương phục nhi trị
hối cực sinh minh

chứng viết: âm dương dương dương dương âm, tại quái vi Đại Quá.

tạm dịch :

cứu vớt hoạn nạn
chỉ có Thánh Nhân
dương quay về mà trị
tối cùng cực sẽ sinh sáng

chứng viết: âm dương dương dương dương âm, ở 64 quẻ là Quẻ Đại Quá.

(quẻ Đại Quá chỉ sự thay đổi, ở đây là Thánh Nhân ra đời, cứu nhân độ thế, loạn đến cùng cực sẽ trở lại trị.)

第十三課 ○●●○○○上中

賢不遺野 天下一家
無名無德 光耀中華

證曰: 陽陰陰陽陽陽 在卦為大畜。   

phiên âm:

đệ thập tam khóa ○●●○○○ Thượng Trung

hiền bất di dã  
thiên hạ nhất gia
vô danh vô đức  
quang diệu Trung Hoa

chứng viết: dương âm âm dương dương dương, tại quái vi Đại Súc.

tạm dịch :

người tốt giỏi giang không bị để sót ở chốn dân dã
thiên hạ một nhà
không danh không đức
rạng rỡ Trung Hoa

chứng rằng: dương âm âm dương dương dương, ở 64 quẻ là Quẻ Đại Súc.

(không danh không đức, đây là ý trong Đạo Đức Kinh, không có danh có đức thì không có tranh giành nhau, như thế mới trị, thiên hạ mới có thể cùng một nhà được, ngược lại là loạn, tranh giành chia năm sẻ bảy, “vô vi nhi vi” bởi muôn vật đều “các chính tính mệnh”.)

第十四課 ○●○●○● 中下

占得此課 易數乃終
前古後今 其道無窮
 
證曰: 陽陰陽陰陽陰 在卦為未濟.  

桉孔明馬前課乃軍中閒暇之時作此以示後人趨避之方此十四課為馬前課中之別裁每一課指一朝其興衰治亂可得諸言外至十四課止者兩次來復之期也殿以未濟以見此後又一元矣天道循環明者自明昧者自 昧又烏可以坐而致哉
八六老僧白鶴山守元誌

phiên âm:

đệ thập tứ khóa ○●○●○● Trung Hạ

chiêm đắc thử khoá  
Dịch số nãi chung
tiền cổ hậu kim  
kỳ đạo vô cùng

chứng viết: dương âm dương âm dương âm, tại quái vi Vị Tế.

án Khổng Minh Mã Tiền Khóa, nãi quân trung nhàn hạ chi thời, tác thử dĩ thị hậu nhân xu tỵ chi phương, thử thập tứ khóa vi Mã Tiền Khóa trung chi biệt tài, mỗi nhất khóa chỉ nhất triều kỳ hưng suy trị loạn, khả đắc chư ngôn ngoại, chí thập tứ khóa chỉ giả lưỡng thứ lai phục chi kỳ dã, điện dĩ Vị Tế dĩ kiến thử hậu hựu nhất Nguyên hỹ, Thiên đạo tuần hoàn, minh giả tự minh, muội giả tự muội, hựu ô khả dĩ tọa nhi chí tai.
bát lục lão tăng, Bạch Hạc sơn, Thủ Nguyên chí.

tạm dịch :

xem được quẻ này
số của Dịch bèn đến cùng chót
trước xa xưa sau bây giờ
đạo ấy vô cùng

chứng rằng: dương âm dương âm dương âm, ở 64 quẻ là Quẻ Vị Tế.

theo như Mã Tiền Khóa của Khổng Minh, nhân khi việc quân rỗi rãi, làm ra để bảo cho người sau biết đường theo, đường tránh, 14 khóa trong Mã Tiền Khóa là riêng biệt, mỗi khóa chỉ về một triều đại, hưng hay suy, trị hay loạn, có thể biết được ý ở ngoài các lời nói, đến khóa thứ 14 là dừng, lần thứ hai quay trở lại vậy, sau quẻ Vị Tế là một Nguyên vậy, đạo Trời quay vòng, người sáng thì tự sáng, người tối thì tự tối, lại nữa, có thể lấy việc ngồi một chỗ mà biết được chăng.
thày chùa 86 tuổi, ở núi Bạch Hạc, là Thủ Nguyên chép lại.

(quẻ Vị Tế, chuẩn bị quay lại từ đầu, một vòng quay mới, như Vạn Niên Ca là từ Phong Hậu Nữ Oa thạch thượng tọa, vậy nên nói, tiền cổ hậu kim=về sau lại như thời xa xưa trước đây, sinh thành, phát triển, suy bại rồi lại sinh thành.)

Ghi chú:
-Trong ngoặc đơn là tham khảo ý kiến chú thích của các nguồn khác, không phải của sư Thủ Nguyên.
-Cửu Giai=9 bậc, do sự kết hợp của 3 bậc Thượng, Trung, Hạ với nhau mà thành. Gồm: 1 thượng thượng, 2 thượng trung, 3 thượng hạ, 4 trung thượng, 5 trung trung, 6 trung hạ, 7 hạ thượng, 8 hạ trung, 9 hạ hạ.

3 nhận xét:

  1. Cảm ơn bác Viendung67, hy vọng lúc nào thư nhàn bác tiếp tục cập nhật những bài " hot " như thế này. Cũng mong nhận được nhiều ý kiến chủ quan từ bác.
    Khách

    Trả lờiXóa
  2. Cơ tạo hoá phép mầu khôn tỏ
    Tiệc tàn rồi mới biết thấp cao
    .....
    Máy hoá công ý thiên khéo tạc
    Tuồng ảo hóa Vinh nhục thăng trầm
    Ngưu lang ơi song nhi nhớ mẹ
    Tuyết sương rơi ngay ấy cũng gần.

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Cơ Tạo Hóa phép mầu khôn tỏ
      Cuộc cờ tàn mới rõ thấp cao
      Giả Thần giả quỷ kêu gào
      Phật kia Thánh nọ đua nhau lừa người
      Cũng là bởi vận Trời lúc bĩ
      Bậc trí nhân chưa thể cứu dân
      Rồi ra tới hội long vân
      Mây mù tan hết bụi trần sạch trong

      Xóa