Thứ Tư, 2 tháng 7, 2014

Sấm ký Trạng Trình bản chữ Nôm

Sấm ký bí truyền
(Bản thư viện quốc gia Việt Nam)

讖記秘傳 - 程國公所制
渃南常固聖才
山河凭達氽埃𤑟𤉜
箕島嶺怒珥河
几玉坦浽甌鐄𡗶朱
学格物買𢲛典准
劄記爫沒本䀡制
閍𢆥共𤳷𢚸𡗶
推透買別事𠁀樣包
酉埃固鐄𠦳𢭂忽
共庄朱別率事𠁀
先皇自𠓀𨷑𠑖
(丁公著之子)
旗蘆習陣台𠁀治民
買特𨑮𠄩餘春
黎家繼治賒𧵆欧歌
(太祖)
傳㐌特𢽼𨑮𢆥禮
典陳朝芾几乱台
讖云
杜釋弒丁丁黎家出聖明
𠑖𡗶傳典李𠉞
(九口古法人自立代黎字李公蕴乃天子生有聖 瑞讖云 禾刀木落十八子成之兆)
昇龍八葉細日翌分
昭皇罗妸女君
貪皮顔色𢭂陳太尊
𨑮𠄩𠁀沒𢚸仁厚
𤾓𠤩𨑮到己卯年
東阿準意群𥾽
季犛僣窃䀡連歌吟
大卢特𨑮𠔭𢆥
至后二帝吏針復回
耒𦋦別 .. 𡗶渚𥚯
黎太祖起义藍山
(諱利得神劍中於海地中起柳捉義黄福假称陳後在位三年)
𨑮𠁀𠑖御皚鐄
吏沛莫氏抬殘京都
(莫登庸古斎人莫挺之十七孫)
初爫力士都油
𡗶朱𨕭治爫𤤰沒𠁀
𦒹𨑮𢆥不再回
宋山准意固屯石公
(即阮石金也)
定謀扶立裕尊
扶黎滅莫莫雄埃當
吏侯秉政槊山
鄭王弄召𠑖鐄(..)
西山矗矗撟𦋦
光中取黎滅鄭
驗占世俗吟罗讖言
鄭存黎在鄭敗黎亡
呐沒𠃣矯群倍擬
抵𡢐尼愚鄙特䀡
讖記云
頭吒𥙩典真𡥵𦉱𨑮𢆥𧷺喝数辰傕
吒𡮈頭𡥵𡮈真, 芾埃固別僞君扲權
附元正統罕灰
阮字
腰羝吏沛默媒貝羝
女抵昂育中华
爫朱天下坤皮爫咹
㹥𢜠(戌年)主𪃿(酉年)強局作
諺云酉年西洋經營。又讖云
㹥𨤔𡳪𢜠聖主𤞼咹奴愠案吏制
𤞼咹奴他𤝞
(子年天下革政)
㐌計罗𠁀盛治
麻天下牢抵爫𠄩
𠊛兑奴恃𡗋才
(即西洋人)
麻朱𠊛楚支排府枝
𤳄秦王幽迷拯別
耒番尼羝吏𤄌羝
典欺火 尽兵疲
陰兵於𡨌起辰別牢
(亥年陰乱)
𡗶朱埃拁刀折鬼
泣𠁑𡗶平治鬼墟
埃曾救𡥵疎沙汫
(言人民塗炭
篤沒𢚸争戰破饒
閍民𠹾苦歐愁
計餘二五買候救朱
易二五與九五同宜看
准東南罗垆苦隘
另朱賒矯沛兵刀
北方奇实帝京
唒𨉓渚易唒名特芾
(巴且)眉罗𨅸英豪
另爫牢特約呦𣈘𣈜
𨁏蠻𨖲𣦍嵿幽山
(言天下賢才退藏
承機耒買浽干復仇
汰罗軍復詧汰汰
𢚸𡗶埃乃別牢
諺云
卯酉猪年皆未及
来年六七正明君
洪圖三百年天下
國祚綿長總萬..
又云
猴到鷄年起戰戈
誰知天下轉如車
英雄如草芥
將士尽消磨
破田天子出
半子定山河
𪃴箕边墻侯𣌋嘅
拯腰𦋦意𥙩不平
卯酉年之乱
又云
亥月鬼猴出
群方皆盜賊
百姓被凶殃
魔王刹鬼將
皇天誅 魔王
水中藏宝蓋
此是聖人鄕
又云囯語讖云
沒盎𩄲𩇢沐𡨌𡗶
䀡𠊟伩𡮈打饒制
天下𨑮分群固沒
包除白齒買𦋦𠁀
(圣人出白齒寺)
柴僧𨸈渃𡗶庄报
𧡊尾星尼辰討朱毛
星見於翼軫之分首西尾東
渚群貪𧵑貪𢀭
尋尼三險底侯隐身
天時地利人和太原图山
騰江准意拱𧵆
金牛滝意拱𧵆准尼
巴蜀沒﨏𡎝𡗶
太原沒帶罗尼駐行
𦊚皮𡶀跢木撐
固塘小陌連𨉟埃能
𦊚務䀡𡶀个核
除朱堯舜𣈗𣈙仕能
陳爲堯阮爲舜陳家授之阮民
本孛出於㐌迟
撰渚特𣈗𦋦救萬民
意罗恬出聖人
係罗渚別辰覘朱詳
𡦂浪固麝自然香
固易尋常䗋𧆄半謠
旱𥹰㐌固湄𩆋
倍之蕯渃噋嗃𦓿耡
早求罕共特湄
帆揚﨤𩙋𦓿耡﨤干
辰尼聖出坎方
事㐌他訴詳拯路沛埃
辰罗天運輪迴
天愁地惨𢚸𠊛渚安
子年三春不見日月
𡗶差鬼使撰塘
抵朱圣出坎方辰尼
倍之𢵋智𦋦𢬣
𠊛倍爫𡆫些仕耨制
推䀡朱別事𠁀
讖記買𠳒固寔拯訛
油埃拯別𢗼賒
用特花符𥙩𧆄爫輕
花符即讖云
彗星出龍蛇
神出九九家
牛馬天下動
(假土也)
丁下乃東阿
見之即聖人
又云
螂打捕螳蟬
誰知黄雀在身边
雀被臘人打
臘人又被虎狼牽
耒𦋦買別聖人
𢜠浪﨤會顯榮𨕭𠁀
洱河沒解𨒺孤
其实准意救都黄袍
位和天下嘵嗷
个特湄滛固悶拱庄
呐浪渡柴僧𨸈渃
打鬼箕吹虐𠫾兜
氽𥹰仍恃兵牟
閉除法意𠫾兜麻蒙
拱固几蹆核 破𤂬
另𠇮制於𡓃吳齊
吏固𠊚人十𠫾衛
左輔右持核草爫兵
輔佐聖明
争先起义庄殘害兜
諺云
彌陀降生
(左右)
六七歲

浮沙培土
見龍巢京
日出殿上
天下太平
聖人居坎正北而西乾亥而北
江南浽陣𩄲秋
𦉱𨑮官將扶𤤰𡴯𡗶
否辰吏﨤泰來
干戈戰陣計𠊛封功
𥘷𦓅特歇事𢚸
記爫沒本𥪝房𨸈䀡
𨕭𤤰朱..長安
包饒僞党類奸滅殘
𠁀意仍聖拱仙
生仍𠊛賢治渃治民
尼仍𨅸聖人拯𦋦
㹥群𦣰𡥵𤠳檜秋
𤞼𦣰拱𧡊恪饒
隘兵買動什殊迎昂
宫𩄲風雨恪常
拯妖時拱庄詳庄空
水兵旗𧊉暈紅
步兵習習如蜂撟降
停𥄭昂朱埃別𠓀
北兵𨖅固特之庄
埃群誇智誇能
引兵拿捉曾平隊尼
渚曾𧡊𠁀芾恪𡚎
麻遣𠊛誣𥘑朱民
悶平牢庄𥙩仁
悶咹牢𠽖民𦓿耙
㐌愚迷桓灵𠁀𠓀
𡓞錢𦋦半爵朱民
稱車恃特聖神
百户千户率隊叶受之稙)
埃疑𡗶逴磋運已公
𣞍化工妙𢬣歆許
𢚸復詧埃所𠑖朱
莫箕拱悶𦋦塘
𧻭兵双廣基图稽台
几辰自稱黎尼
𠀧分辰庄特𣈙个𠀧
𦊚方共固兵戈
莫兵庄特化 𦋦吏衛
群雄兵𧻭渃溪
几稱救渃𠊛誇治𠁀
閉除強困咍喂
鬼魔秩物別𡗶罗兜
傷仍几咹蔞咹芥
﨤囯𠨪𡥵𡛔於兜
箕仍几𠄩𢚸徐主
𧡊埃欣辰負所恩
朱𢧚沛﨤沉淪
埃坤買別保身𠁀尼
諺云
猴去鷄來亥月期
財尽兵殘勢力衰
血戰低頭人血戰
國君陷溺國君移
人民想以周而宋
群蟻縱橫是莫為
下懸上倒人無首
堪笑空懸断失机
䀡仍𧡊霜𢒎雪冷
事不平争競凶興
不平惡不平不平被不平人害也
城池个渃曾平
几飄東海𠊛棱北林
戰場准准葛淋
几𦣰𣹓𡶀𠊛沉苔滝
郎秋𠖤雪暈紅
几蒙𣈜夏𠊛蒙湄潤
𥘷𦓅忙令將軍
語威㐌𧻭語仁㐌讓
言李氏起不威也
𣳔衣鉢𦋦塘王伯
拱𢪀浪以德化民
𦹵荄萝㭳苔岸
沒廊群氽𪀄團𠖤𦋦
𦊚方拱固兵戈
爫牢群別固茄陀江
(即阮字)
左白鶴右水長
橋門案𠠩高平𢭸𡢐
太原近北塘溇
係𠊚尋𧡊買候神機
共𠑬﨤特閉𣇞
竹懞淇澳椿徐𡽫冬
竹陳椿黎
𢝙𢜠﨤𩈘三公
𩵜特化蠬凜凜𢧚𠑖
𩵜
梅箕拱𨅸英豪
梅李
𠀧𠊛爫伴官高祿冷
𢝙𡆫沒盎風情
買能富貴顯荣逻𨓡
補欺拈𧋻𨤔𧏵
補欺𡮈閉調拱丈夫
補欺几越𠊛胡
補欺几楚𠊛吳賒塘
𣈗耒計劄卷鐄
𧵑𥢆宝玉仕強䀡制
(讖坤𣩂曳𣩂別辰𤯩
補欺太乙𦋦𠁀
意寔𡗶無價十分
計自𠁀𠓀竜君
㙮對磋運典六七間
沒𠁀固沒碎頑
輔蒸茹渃民安太平
𧡊兜𤙭带失声
時恬生聖磋運庄差
萝核𨱽𢌌弹羝
係罗𤝞足辰羝衛園
羝𠫾羝吏奔奔
弹蜂怒共沒門蒲持
天地循環隂腹陽
四方共起四方張
西洋境界西洋主
南國山河南國王
李鼎欲懸嫌鼎重
莫城𢪀築限城長
横山鹿走人人共
太嶺竜𢒎孰敢當
圣出方意即辰
霜𠖤雪散正期不差
𤑟𤉜遠近尼尼
𨕭順𢚸𡗶𠁑順意民
六七徐典首春
閉除𡗶買磋運尼芾
𧡊意買㙮𠓨
沒惚絲毫失庄差訛
聖人之生已百年
誰能識可圣人生
但不識耳
路入巴蜀出太原
聖人之生於白齒寺其寺最灵
此日天降五色雲乘龍啣水噴落
赤光滿寺寺中異香
辰僧修在此已為聖瑞,乃養之長
其母面醜如藍年三十而生聖
懷妊之辰三日食一鯉魚
居於江上群魚争躍
每擇其最小,莫煮食之
後尋至白齒而生
幼弱居於江南二水縣近加冠辰
入居太原関山七十二賢亦至此焉
圣人午歲爲將國
巳歲爲將
戌爲賓師
鄕水中藏宝蓋駐處四壁環山
竜朝虎伏生出水宝江水遶周流
名木下連丁口
金承火運幾秋来
金西火南
泗水風流一日回
水北
可撒文章三寸土
一年種木百年培

昇 龍 城 市 帝 王 都
二 百 餘 年  入 道 塗
珥 水 派 流 青 客 眼
濃 山 風 雪 白 人 頭
磨 刀 也 見 屍 横 野
方 知 血 帶 流
到 底 人 間 經 一 局
昇 龍 城 市 帝 王 都

如 神 如 聖 亦 如 仙
我 是 南 邦 一 狀 元
吴 見 吴 民 吴 永 叹
吴 閒 吴 地 樂 吴 天

星 斗 山 河 落 百 年
那 樂 𧑐 蚌近 漁 船
東 方 若 見 濃 飛 處
好 友 山 頭 勿 静 軒

奕棋聞道入長安
卒到江边馬不前
士子山中籌易
將軍面上指麾难
藥城有砲連三發
只道無車只一團
面部道德宣廣尋章勾



Phiên âm Sấm ký bí truyền
(Bàn thư viện quốc gia)

Sấm ký bí truyền-Trình Quốc công sở chế

1. Nước Nam thường có thánh tài
2.  Sơn Hà vững đặt mấy ai rõ ràng
3.kìa Đảo Lĩnh nọ Nhĩ Hà
4. Kỷ ngọc đất nổi Âu vàng Trời cho
5. học Cách Vật mới dò đến chốn
6.  chép ghi làm một bản xem chơi
7. muôn năm cũng bởi lòng Trời
8. suy thấu mới biết sự đời dường bao
9. dầu ai có vàng trao ngàn hốt
10.cũng chẳng cho biết suốt sự đời
11.  Tiên Hoàng tự trước mở ngôi
(Đinh Công Trứ chi tử)
12. cờ lau tập trận thay đời trị dân
13. mới được mười hai dư xuân
14.  Lê gia kế trị xa gần âu ca (Thái Tổ)
15. truyền mới được vài mươi năm lẻ
16.  đến Trần triều xem kẻ loạn thay
(sấm vân
Đỗ Thích thí Đinh Đinh Lê gia xuất Thánh minh)
17. ngôi Trời truyền đến Lý nay
(Cửu Khẩu Cổ Pháp nhân, tự lập đại Lê, tự Lý Công Uẩn, nãi Thiên Tử sinh hữu Thánh thụy, sấm vân hòa đao mộc lạc thập bát tử thành chi triệu)
18.  Thăng Long bát diệp tới ngày Dực phân
19. Chiêu Hoàng là ả nữ quân
20. tham bề nhan sắc trao Trần Thái Tông
21.  mười hai đời một lòng nhân hậu
22.  trăm bảy mươi đáo Kỷ Mão niên
23. Đông A chốn ấy chưa bền
24.   Quý Ly tiếm thiết xem liền ca ngâm
25.  Đại Ngu được mười tám năm
26.chí hậu Nhị Đế lại châm phục hồi
27.   rồi ra biết …Trời chưa dễ
28. Lê Thái Tổ khởi nghĩa Lam Sơn
(húy Lợi đắc Thần kiếm…trung ư hải địa khởi Liễu tróc nghĩa Hoàng Phúc giả xưng Trần hậu tại vị tam niên)
29.mười đời ngôi ngự ngai vàng 
30.  lại phải Mạc Thị đày tàn kinh đô
(Mạc Đăng Dung Cổ Trai nhân Mạc Đĩnh Chi thập thất tôn)
31.  xưa làm lực sĩ đô du
32.Trời cho lên trị làm Vua một đời
33.   sáu mươi năm bất tái hồi
34. Tống Sơn chốn ấy có đồn Thạch Công
(tứcNguyễn Thạch Kim dã)
35. định mưu phù lập Dụ Tông
36. phù Lê diệt Mạc Mạc hùng ai đương
37. Lại Hầu bỉnh chính Sóc Sơn
38.  Trịnh Vương lộng triệu ngôi vàng…gia
39. Tây Sơn sùng sục kéo ra
(Quang Trung thủ Lê diệt Trịnh)
40. nghiệm xem thế tục ngâm là sấm ngôn
(Trịnh tồn Lê tại Trịnh bại Lê vong)
41.  nói một ít kẻo còn vội nghĩ
42.  để sau này ngu bỉ được xem
(sấm ký vân: đầu cha nhỏ đến chân con
bảy mươi năm tròn hết số thời thôi
cha nhỏ đầu con nhỏ chân, nào ai có biết ngụy quân cầm quyền)
43. Phụ Nguyên chính thống hẳn hoi 
(Nguyễn tự)
44. yêu Dê lại phải mắc mồi với Dê
45.  nỡ để ngang dọc trong Huê
46. làm cho thiên hạ khôn bề làm ăn
47. Chó mừng (Tuất niên) chủ Gà (Dậu niên) cùng cục tác
48.  Lợn ăn no tha rác Chuột chơi
(Tý niên thiên hạ cách chính)
49.  đã kể là đời thịnh trị
50.    mà thiên hạ sao sẻ làm hai
51. người Đoài nó thị lắm tài
(tức Tây Dương nhân)
52.  mà cho người Sở chi bài phủ che
53. bởi Tần vương u mê chẳng biết
54. rồi phen này Dê lại giết Dê
55.  đến khi hỏa tận binh bì
56. Âm binh ở giữa khởi thì biết sao
(Hợi niên Âm loạn)
57.Trời cho ta ra đao giết Quỷ
58.khắp dưới Trời bình trị Quỷ khư
59.ai từng cứu con thơ sa giếng
(ngôn nhân dân đồ thán)
60.dốc một lòng tranh chiến phá nhau
61. muôn dân đói khổ âu sầu
62.  kể dư nhị ngũ mới hầu cứu cho
(Dịch viết nhị ngũ dữ cửu ngũ đồng nghi khán)
63. chốn Đông Nam là lò khổ ải
64. lánh cho xa kẻo phải đao binh
65.Bắc phương kỳ thực Đế Kinh
66.   dấu mình chưa dễ dấu danh được nào
67. đến mi là đấng anh hào
68.  lánh làm sao được ước ao đêm ngày
69.  bò men lên ngay đỉnh U sơn
(thiên hạ hiền tài thoái tàng)
70.  thừa cơ mới nổi một cơn phục cừu
71. thảy là quân phục thù thơi thới
72.  lòng Trời ai nấy biết sao
ngạn vân
73. Dần Mão chư niên giai vị cập
74.  lai niên lục thất chính Minh Quân
75.   Hồng Đồ tam bách niên thiên hạ
76. Quốc Tộ miên trường tổng vạn…
Hựu vân
77. Hầu đáo Kê niên khởi chiến qua
78.   thùy tri Thiên vận chuyển như xa
79. Anh hùng như thảo giới
80. Tướng sĩ tận tiêu ma
81.   Phá Điền Thiên Tử xuất
82.   Bán Tử định sơn hà
83.  Gà kia bên tường hầu sớm gáy
84. chẳng yêu ra ý lấy bất bình
(Mão Dậu niên đại loạn)
Hựu vân
85. Hợi nguyệt Quỷ Hầu xuất
86.  Chấn ……………………
87.  Quần phương giai đạo tặc
88.   Bách tính bị hung ương
89.  Ma vương sát Quỷ tướng
90.   Hoàng Thiên chu Ma Vương
91. Thủy trung tàng bảo cái
92.   thử thị Thánh nhân hương
hựu vân Quốc ngữ sấm vân
93.  một áng mây xanh mọc giữa trời
94. xem thằng nho nhỏ đánh nhau chơi
95.  thiên hạ mười phần còn có một
96.   bao giờ Bạch Xỉ mới ra đời
(Thánh nhân xuất Bạch Xỉ tự)
97.Thày Tăng mở nước Trời không bảo
98.Thấy Vĩ tinh nay thời tháo cho mau
(Vĩ tinh kiến ư Dực Chẩn chi phận thủ Tây vĩ Đông)
99.chớ còn tham của tham giàu
100.tìm nơi Tam Hiểm để hầu bảo thân
(thiên thời địa lợi nhân hòa tại Thái Nguyên đồ sơn)
101.Đằng giang chốn ấy cũng gần
102.Kim Ngưu sông ấy cũng gần chốn nay
103.Ba Thục một góc cõi trời
104.Thái Nguyên một dải là nơi trú hành
105.bốn bề núi đá mọc xanh
106.có đường tiểu mạch liền mình ai hay
107.bốn mùa chim núi cá cây
108.chờ cho Nghiêu Thuấn ngày rày sẽ hay
(Trần vi Nghiêu Nguyễn vi Thuấn Trần gia thụ chi Nguyễn dân)
109.vốn Bụt xuất ư đã chày
110.chọn chưa được ngày ra cứu vạn dân
111.ấy là điềm xuất Thánh nhân
112.hễ là chưa biết thời xem cho tường
113.chữ rằng có xạ tự nhiên hương
114.có dễ tầm thường mò thuốc bán rao
115.hạn lâu đã có mưa rào
116.vội chi tát nước xôn xao cày sừ
117.tảo cầu hẳn cũng được mưa
118.buồm giương gặp gió cày sừ gặp cơn
119.thời này Thánh xuất Khảm phương
120.sự đã tỏ tường chẳng lọ phải ai
121.thời là Thiên vận luân hồi
122.Thiên sầu Địa thảm lòng người chưa an
(Tý niên tam xuân bất kiến nhật nguyệt)
123.Trời sai Quỷ sứ dọn đường
124.để cho Thánh xuất Khảm phương thời này
125.vội chi đua trí ra tay
125.người vội làm vầy ta sẽ nậu chơi
126.suy xem cho biết sự đời
127.sấm ký mấy lời sự thực chẳng ngoa
128.dầu ai chẳng biết lo xa
129.dùng được Hoa Phù lấy thuốc làm khinh
Hoa Phù tức sấm vân
130.Tuệ tinh xuất Long Xà
131.Thần xuất cửu cửu gia
132.Ngưu Mã thiên hạ động
(giả thổ dã)
133.Đinh hạ nãi Đông A
(kiến chi tức Thánh nhân)
hựu vân
134.Lang đả bổ Đường Thiền
135.thùy tri hoàng tước tại thân biên
136.tước bị lạp nhân đả
137.lạp nhân hựu bị hổ lang khiên
138.rồi ra mới biết Thánh nhân
139.mừng rằng gặp hội hiển vinh trên đời
140.Nhĩ Hà một dải quang co
141.kỳ thực chốn ấy cứu đô hoàng bào
142.vị hòa thiên hạ nghêu ngao
143.cá được mưa rào có muốn cùng chăng
144.nói rằng độ Thày Tăng mở nước
145.đứa Quỷ kia xuôi ngược đi đâu
146.mấy lâu những thị binh mầu
147.bây giờ phép ấy để đâu mà hào
148.cũng có kẻ thoái cây phá lối
149.lánh mình chơi ở lối Ngô Tề
150.lại có người Nhân Thập đi về
151.tả phụ hữu trì cây cỏ là binh
152.phụ tá Thánh minh
153.tranh tiên khởi nghĩa chẳng tàn hại đâu
Ngạn vân
154.Di Đà giáng sinh (tả hữu)
155.lục thất tuế
156.phù sa bồi thượng
157.kiến long sào kinh
158.Nhật xuất điện thượng
159.thiên hạ thái bình
(Thánh nhân cư Khảm chính Bắc nhi Tây Càn Hợi nhi bắc)
160.Giang Nam nổi trận mưa thu
161.bảy mươi quan tướng phù Vua ngất trời
162.Bĩ thời lại gặp Thái lai
163.can qua chiến trận kể người phong công
164.trẻ già được hết sự lòng
165.ghi làm một bản trong phòng mở xem
166.trên Vua cho.. Tràng An
167.bao nhiêu ngụy đảng loài gian dẹp tàn
168.đời ấy những Thánh cùng Tiên
169.sinh những người hiền trị nước trị dân
170.này những lúc Thánh nhân chẳng xuất
171.Chó còn nằm con Khỉ cuối thu
172.Lợn nằm cũng thấy khác nhiều
173.Ải binh mới động thập thò nghênh ngang
174. cung mây phong vũ khác thường
175.chẳng yêu thời cũng chẳng tường chẳng không
176.thủy binh cờ bướm vầng hồng
177.bộ binh rầm rập như ong kéo hàng
178.đành ngỡ ngàng cho ai biết trước
179.Bắc binh sang có được chi chăng
180.ai còn khoe trí khoe năng
181.dẫn binh nã tróc tưng bừng đôi nơi
182.chưa từng thấy đời nào khác lạ
183.mà khiến người vu họa cho dân
184.muốn bình sao chẳng lấy nhân
185.muốn ăn sao …giục dân cày bừa
186.đã ngu mê Hoàn Linh đời Hán
187.đúc tiền ra bán tước cho dân
188.xưng se thị được Thánh Thần
(bách hộ thiên hộ xuất đội hiệp thụ chi thực)
189.ai ngờ Trời rước xoay vần dĩ công
190.thợ Hóa Công ra tay hôm hứa
191.lòng phục thù ai thửa ngôi cho
192.Mạc kia cũng muốn ra đường
193.dấy binh Song Quảng cơ đồ ghê thay
194.kẻ thời tự xưng Lê nay
195.ba phần thời chẳng được rày cả ba
196.bốn phương cùng có binh qua
197.Mạc binh chẳng được hóa ra lại về
198.quần hùng binh dấy nước khe
199.kẻ xưng cứu quốc người khoe trị đời
200.bấy giờ càng khốn ai ôi
201.Quỷ Ma chật vật biết Trời là đâu
202.thương những kẻ ăn rau ăn giới
203.gặp quốc nghèo con cái ở đâu
204.kìa những kẻ hai lòng thờ chúa
205.thấy ai hơn thời phụ thửa ân
206.cho nên phải gặp trầm luân
207.ai khôn mới biết bảo thân đời này
Ngạn vân
208.Hầu khứ Kê lai Hợi nguyệt kỳ
209.tài tận binh tàn thế lực suy
210.huyết chiến đê đầu nhân huyết chiến
211.Quốc Quân hãm nịch Quốc Quân di
212.nhân dân tưởng dĩ Chu nhi Tống
213.quần nghị tung hoành thị Mạc vi
214.hạ huyền thượng đảo nhân vô thủ
215.kham tiếu không huyền đoán thất ky (cơ)
216.xem những thấy sương phi tuyết lạnh
217.sự bất bình tranh cạnh hung hămg
(bất bình ố bất bình bất bình bị bất bình nhân hại dã)
218.thành trì cá nước tưng bừng
219.kẻ phiêu Đông hải người rừng Bắc lâm
220.chiến trường chốn chốn cát lầm
221.kẻ nằm đầy núi người trầm đầy sông
222.sang thu bay tuyết vầng hồng
223.kẻ mong ngày hạ người mong mưa nhuần
224.trẻ già mang lệnh tướng quân
225.ngỡ uy đã dấy ngỡ nhân đã nhường
(ngôn Lý thị khởi bất uy dã)
226.dòng Y Bát ra đường Vương Bá
227.cũng nghĩ rằng dĩ đức hóa dân
228.cỏ cây lá héo đầy ngàn
229.một làng còn mấy chim đàn bay ra
230.bốn phương cùng có binh qua
231.làm sao còn biết có nhà Đà giang
(tức Nguyễn tự)
232.Tả Bạch Hạc Hữu thủy trường
233. kiều môn án trước cao bình tựa sau
234.Thái Nguyên cận Bắc đường sâu
235.hễ người tìm thấy mới hầu Thần cơ
236.cùng nhau gặp được bấy giờ
237.Trúc mong kỳ ảo Xoan từ non đông
(trúc Trần xoan Lê)
238.vui mừng gặp mặt tam công
239.Cá được hóa rồng lẫm lẫm nên ngôi
(cá Trần)
240.Mai kia cũng đấng anh hào
(mai Lý)
241.ba người làm bạn quan cao lộc lành
242.vui vầy một áng phong tình
243.mới hay phú quý hiển vinh lạ lùng
244.bõ khi chém rắn vẽ rồng
245.bõ khi bé nhỏ điều cùng trượng phu
246.bõ khi kẻ Việt người Hồ
247.bõ khi kẻ Sở người Ngô xa đường
248.ngày rỗi kê chép quyển vàng
249.của riêng bảo ngọc sẽ còn xem chơi
sấm vân
250.khôn chết dại chết biết thời sống
251.bõ khi Thái Ất ra đời
252.ấy thực sấm trời cao giá thập phân
253.kể từ đời trước Long Quân
254.đắp đổi xoay vần đến Lục Thất gian
255.một đời có một tôi ngoan
256.phụ chưng nhà nước dân an thái bình
257.thấy đâu Bò Đái Thất Thanh
258.thời điềm sinh Thánh xoay vần chẳng sai
259.lá cây dài rộng đàn Dê
260.hễ là Chuột túc thì Dê về vườn
261.Dê đi dê lại bôn bôn
262.đàn Ong nó cũng một môn bù trì
Thi vân
263.Thiên Địa tuần hoàn Âm phục Dương
264.tứ phương cộng khởi tứ phương trương
265.Tây Dương cảnh giới Tây Dương chủ
266.Nam Quốc sơn hà Nam Quốc vương
267.Lý đỉnh dục huyền hiềm đỉnh trọng
268.Mạc thành nghĩ trúc hạn thành trường
269.Hoành sơn Lộc tẩu nhân nhân cộng
270.Thái lĩnh Long phi thục cảm đương   
271.Thánh xuất phương ấy tức thì
272.sương bay tuyết tán chính kỳ bất sai
273.rõ ràng viễn cận nơi nơi
274.trên thuận lòng Trời dưới thuận ý dân
275.Lục Thất chờ đến thủ xuân
276.bấy giờ Trời mới xoay vần nơi nao
277.thấy sấm ấy mới đắp vào
278.một chút tơ hào thất chẳng sai ngoa
sấm vân
279.Thánh nhân chi sinh dĩ bách niên
280.thùy năng thức khả Thánh nhân sinh
281.đãn bất thức nhĩ
282.lộ nhập Ba Thục, xuất Thái Nguyên
283.Thánh nhân chi sinh ư Bạch Xỉ tự, kỳ tự tối linh
284.thử nhật Thiên giáng ngũ sắc vân, thừa long hàm thủy phún lạc
284.xích quang mãn tự, tự trung dị hương
285.thời Tăng tu tại thử dĩ vi Thánh thụy, nãi dưỡng chi trưởng
286.kỳ mẫu diện xú như lam, niên tam thập nhi sinh Thánh
287.hoài nhậm chi thời tam nhật thực nhất lý ngư
288.mỗi trạch kỳ tối tiểu, mạc chử thực chi
289.hậu tầm chí Bạch Xỉ tự nhi sinh
290.ấu nhược cư ư Giang Nam Nhị Thủy huyện
291.cận gia quan thời nhập cư Thái Nguyên Quan Sơn
292.thất thập nhị hiền diệc chí thử diên
293.Thánh nhân Ngọ tuế vi tướng quốc
294.Tỵ tuế vi tướng
295.Tuất vi tân sư
296.hương Thủy Trung Tàng Bảo Cái, trú sứ tứ bích hoàn sơn
297.long triều hổ phục, sinh xuất thủy Bảo Giang thủy nhiễu chu lưu
298.danh Mộc Hạ Liên Đinh Khẩu
299.Kim thừa Hỏa vận kỷ thu lai
(kim Tây hỏa Nam)
300.Tứ Thủy phong lưu nhất nhật hồi
(thủy Bắc)
301.khả tán văn chương tam thốn thổ
302.nhất niên chủng mộc bách niên bồi
303.Thăng Long thành thị Đế Vương đô
304.nhị bách niên gian nhập đạo đồ
305.Nhĩ thủy phái lưu thanh khách nhãn
306.Nùng sơn phong tuyết bạch nhân đầu
307.ma đao dã kiến thi hoành dã
308.tẩy kiếm phương tri huyết mãn lưu
309.đáo để nhân gian kinh nhất cục
310.Thăng Long thành thị Đế Vương đô
311.như Thần như Thánh diệc như Tiên
312.ngã thị Nam bang nhất trạng nguyên
313.ngô kiến ngô dân ngô vĩnh thán
314.ngô nhàn ngô địa lạc ngô thiên
315.tinh đẩu sơn hà lạc bách niên
316.na nhạo duật bạng cận ngư thuyền
317.Đông phương nhược kiến nùng phi xứ
318.hảo hữu sơn đầu vật tĩnh nghiên
319.dịch kỳ văn đạo nhập Tràng An
320.Tốt đáo giang biên Mã bất hoàn
321.Sĩ tử sơn trung trù… dị
322.Tướng quân diện thượng chỉ huy nan
323.dược thành hữu Pháo liên tam phát
324.chỉ đạo vô Xa cộng nhất đoàn
diện bộ đạo đức tuyên quảng tầm chương cú.


Sách không rõ được chép năm nào, ai chép, nhưng khả năng chép lại một bản thời Nguyễn. Nhiều chỗ có vẻ sót chữ hoặc lủng củng. Một vài câu do chép bị lỗi, chữ trước thành chữ sau. Đã do người làm tất khó tránh được sai sót. Đây có một số chữ đã sửa theo húy thời Nguyễn.


Tạm chú thích (theo câu):
3. Đảo lĩnh : núi Tam Đảo . Nhĩ Thủy : sông Hồng.
5. Cách vật : cái học gồm cả sự vật, sự lý, hữu hình, vô hình; tức là cái học như sách Đại Học nói " cách vật, chí tri..."
11. Đinh Tiên Hoàng Đế, thân phụ Ngài là Đinh Công Trứ.
14. đây là Đại Hành Hoàng Đế, sách chép Thái Tổ, chưa rõ lý do.
16. đến Ngọa Triều thì phải, khả năng nhầm do chữ Ngọa và chữ Trần viết thảo gần giống nhau.
  -Đỗ Thích thí Đinh Đinh, Lê gia xuất Thánh minh : câu sấm thời đó, được chép trong Đại Việt sử ký toàn thư, nói về việc Đỗ Thích hành thích cha con Đinh Tiên Hoàng Đế và việc Đại Hành Hoàng Đế lên ngôi.
17. Có sách chép là Cửu Giang, khả năng ở đây nhầm do chữ Giang viết thảo gần giống chữ Khẩu viết chân.
18. bát diệp : tám lá. Hiểu theo nghĩa nhà Lý được 8 đời cũng được, mà theo nghĩa địa thế Thăng Long như hình Bát Quái đồ cũng thông. 
-Dực : tức sao Dực trong Nhị Thập Bát Tú.
25. Đại Ngu là niên hiệu đời Hồ, đây là lối phiên âm thông dụng. Một số bản Quốc Ngữ chép là Thái ngu, lại không viết hoa.
26. đây là nói Hậu Trần nhị đế.
27. khả năng sót chữ "lòng" tức là "rồi ra biết lòng Trời chưa dễ".
28. câu chữ Hán chỗ này lộn xộn, có bản chép "Thái Tổ đắc Thần kiếm, trảm Liễu Thăng, cầm Hoàng Phúc, tróc Mộc Thạnh.." - Thái Tổ được kiếm Thần, chém Liễu Thăng, bắt Hoàng Phúc, đuổi Mộc Thạnh.. nghe thông hơn.
30. câu chữ Hán chép Mạc Đăng Dung là cháu 17 đời Mạc Đĩnh Chi. Có bản chép "Mạc Đăng Dung Cổ Trai nhân Mạc Đĩnh Chi  thất đại tôn" tức là cháu 7 đời thôi, phù hợp chính sử hơn.
34. Tống Sơn, Thạch Thành, Thanh Hóa, quê Nguyễn Kim.
35. có bản chép Trang Tông, phù hợp hơn.
37. Sóc Sơn, Thanh Hóa, quê Trịnh Kiểm.
42. có bản chép "17 năm tròn..." phù hợp với sử hơn. Chữ Quang có chữ Tiểu ở trên, chữ Cảnh có chữ Tiểu ở dưới, nên nói cha nhỏ đầu con nhỏ chân.
43. chữ Phụ và chữ Nguyên ghép lại thành chữ Nguyễn.
44. Dê = Dương, chỉ Tây Dương, nhà Nguyễn nhờ phương Tây mà nên sự, và cũng vì thế mà hỏng sự.
45. Huê hay Hoa, trước là Hóa nhà Nguyễn kiêng húy mới đổi thành Hoa, hoặc đọc chệch đi Hóa thành Huế, Hoa thành Huê.
48. Tý niên thiên hạ cách chính : năm Tý thiên hạ thay đổi thể chế chính quyền.
55. hỏa tận binh bì : lửa hết , binh lính mệt mỏi.
56. Hợi niên Âm loạn : năm Hợi loạn ngầm.
59. ngôn nhân dân đồ thán : nói việc nhân dân lầm than.
62. Dịch viết nhị ngũ dữ cửu ngũ đồng nghi khán : kinh Dịch viết " hai năm với chín năm là cùng với nhau", nên xem điều ấy; ở đây là nói về lệ của sách Dịch, hào Hai và hào Năm là tương ứng với nhau, hào Năm mà được Chín là chính vậy.
68. thiên hạ hiền tài thoái tàng : những người tài giỏi chân chính trong đời  đều lui về ẩn nấp.
71. thảy : tất cả.
73. Dần Mão chư niên giai vị cập : các năm Dần Mão đều chưa kịp (chưa đến được điều phải đến).
74. lai niên lục thất chính Minh Quân : đến năm Lục Thất (mới) đúng là Vua Sáng.
75. Hồng Đồ tam bách niên thiên hạ : Hồng Đồ tức là chỉ cơ đồ của Quốc Gia, các bản Nôm chúng tôi biết đều chép là Hồng Đồ với ý đất nước lớn mạnh; một số bản Quốc Ngữ chép là Hồng Lam rồi lại có nhiều lời bàn lạ tai. tam bách niên : ba trăm năm ; có bản chép "ngũ bách niên=500 năm", rất có thể do chữ Ngũ viết thảo và chữ Tam viết hành có tự dạng tương tự mà dẫn tới việc này.
76.Quốc Tộ miên trường tổng vạn…: câu này có thể thiếu chữ cuối cùng là chữ Xuân, ở trên nói Hồng Đồ liên quan đến Quốc Tộ ở dưới; câu này đại khái là Phúc Nước kéo dài.
77. Hầu đáo Kê niên khởi chiến qua : năm Thân tới năm Dậu sẽ bắt đầu có đánh nhau (chiến tranh).
78. thùy tri Thiên vận chuyển như xa : ai biết Vận Trời xoay vần như bánh xe (vòng tròn), chữ Như có bản chép là Luân (bánh xe).
79. Anh hùng như thảo giới : anh hùng như cỏ, như rau cải ; cỏ và rau cải là những thứ cây mọc nhanh nếu thời tiết thuận lợi, và cũng tàn lụi dập nát nhanh.
80. Tướng sĩ tận tiêu ma : tướng sĩ đều mất dần đến hết.
81. Phá Điền Thiên Tử xuất : Phá Điền Vua sẽ ra; câu này có nhiều bàn luận, chữ Phá Điền có người cho là chữ Bính, lại cho là chữ Thân.. ngay chữ "Xuất" chúng tôi cho rằng có sự lôi thôi về ngữ nghĩa rồi, chưa biết nghĩa "ra đời" ở đây có ý gì, mới sinh ra? mới xuất đầu lộ diện?...
82. Bán Tử định sơn hà : nửa chữ Tử (con) sẽ định được nước nhà; ở đây tạm phiên là Tử, chưa quyết được nên phiên là Tử hay là Tý, vì phiên thế nào cũng có nghĩa lý cả.
84. Mão Dậu niên đại loạn : năm Mão Dậu loạn lớn.
85.  Hợi nguyệt Quỷ Hầu xuất : tháng Hợi con Khỉ Quỷ sẽ ra.
86. Chấn : quẻ Chấn; câu này bị khuyết do người chép.
87.  Quần phương giai đạo tặc : mọi nơi đều là giặc trộm cả.
88.  Bách tính bị hung ương : trăm họ bị nạn xấu.
89. Ma vương sát Quỷ tướng : vua Ma giết tướng Quỷ (Quỷ Hầu).
90.  Hoàng Thiên chu Ma Vương : Trời tiêu diệt Vua Ma.
91. Thủy trung tàng bảo cái : trong nước (ao, hồ..) có ẩn chứa cái lọng quý.
92.   thử thị Thánh nhân hương : đấy đúng là quê của Thánh Nhân.
96. cái chùa Bạch Xỉ này thực bí hiểm, nếu không thì bọn có dã tâm có chịu để yên không.
98. Vĩ tỉnh kiến ư Dực Chẩn chi phận thủ Tây vĩ Đông : Sao Chổi nhìn thấy ở địa phận sao Dực, sao Chẩn , hai sao trong số các sao của Nhị Thập Bát Tú. đầu dằng Tây, đuôi đằng Đông. (có bản chép thủ Đông vĩ Tây)
100. thiên thời địa lợi nhân hòa tại Thái Nguyên đồ sơn : có được thiên thời, địa lợi, nhân hòa, ở bản vẽ núi Thái Nguyên.
-Cái xứ sở Tam Hiểm này cũng bí hiểm chẳng kém gì cái ngôi chùa kia, đúng như cái tên Tam Hiểm=ba lần khó khăn. trong hiểm hóc lại có thêm hiểm hóc, đây là tượng của quẻ Khảm.
103. Ba Thục : nơi phát tích của An Dương Vương.
109. Trần vi Nghiêu Nguyễn vi Thuấn Trần gia thụ chi Nguyễn dân : họ Trần cũng như Vua Nghiêu, họ Nguyễn cũng như Vua Thuấn, họ Trần trao cho họ Nguyễn. 
đời Nghiêu Thuấn chính quyền được thiết lập bằng cách "dĩ vị truyền hiền-lấy ngôi ấy mà trao cho người tài giỏi đạo đức tốt" . nếu so sánh với chế độ bầu cử dân chủ ở các nước phương Tây như Hoa Kỳ chẳng hạn, thì cũng có phần khập khiễng. đến đời sau lại thực hiện chính sách "dĩ vị truyền tử-lấy ngôi ấy mà truyền cho con vậy", vì cha truyền con nối, "thứ nhất là hậu duệ", cho nên mới sinh ra các loại : vua chó, vua lợn, vua quỷ....
109. chữ Bản tạm phiên là Vốn, có bản chép là chữ Bốn (tứ trên bản dưới), chữ Bản-Bổn đọc là Bốn cũng được.
113. hương thơm tự nhiên như nó vốn có vậy, như xạ của con cầy hương.
114. tức là cái trò bán thuốc chữa bệnh dạo, làm nhiều trò lạ mắt để bán thuốc, không có "bảo hành", trách nhiệm gì cả, bán trao tay xong đi mất tiêu luôn.
119. Khảm : một quẻ trong tám quẻ của Kinh Dịch, có nghĩa là hiểm (khó khăn), phương Bắc, nước....
129. Hoa Phù : bùa, có hình thức chữa bệnh bằng bùa chú.
130. Tuệ tinh xuất Long Xà : sao Chổi ra ở Rồng Rắn.
131. Thần xuất cửu cửu gia : các vị Thần ra đời ở chín chín (có thể là 81) nhà.
132. Ngưu Mã thiên hạ động : Trâu Ngựa thiên hạ không yên, có việc xảy ra.
_giả thổ dã : đất giả vậy,
133. Đinh hạ nãi Đông A : dưới chữ Đinh bèn là chữ Trần.
-kiến chi tức Thánh nhân : thấy mọi thứ như thế (như bài thơ nói) đấy là Thánh Nhân.
134. Lang đả bổ Đường Thiền : câu này chữ nghĩa lộn xộn. có bản chép " tích nhật Đường Lang khởi bổ Thiền"-một ngày bọ ngựa rình bắt ve sầu.
135. thùy tri hoàng tước tại thân biên : ai hay chim sẻ ở cạnh mình.
136. tước bị lạp nhân đả, so với những bản khác câu này thiếu chữ, nhưng vẫn lọn nghĩa. chim sẻ bị thợ săn đánh.
137. lạp nhân hựu bị hổ lang khiên : thợ săn lại mắc phải việc hổ, sói rình rập.
-cả bài bốn câu là lấy câu chuyện trong Nam Hoa Kinh, ý là người ta chỉ thấy trước mắt mà không thấy xa xôi.
146. thị : cậy vào (cái gì đó).
152. phụ tá Thánh minh : câu này ngờ chép sót chữ.
154. Di Đà giáng sinh (tả hữu) : chúng tôi chỉ được biết mỗi bản này chép là Di Đà, các bản khác đều chép là Di Lặc.
155. lục thất tuế : sáu bảy tuổi.
156. phù sa bồi thượng : phù sa vun đắp lên trên. có bản chép là "phù sa dĩ thượng" có bản chép "sa phù dĩ thượng", tên một vùng đất (địa danh)
157. kiến long sào kinh : nhìn thấy hang ổ của Rồng (có thể hiểu là nơi ở của Vua), có bản chép chữ Kiến là xây dựng.
158. Nhật xuất điện thượng : Mặt trời xuất hiện ở trên Điện (cung điện).
159. thiên hạ thái bình : thiên hạ lúc ấy sẽ thái bình.
-Thánh nhân cư Khảm chính Bắc nhi Tây Càn Hợi nhi bắc : Thánh Nhân ở phương Khảm chính Bắc mà hơi sang Tây, ở Càn Hợi Tây Bắc mà hơi sang Bắc. ở đây chỉ phương hướng, bắc mà lại tây, tây bắc mà lại bắc, tức là hướng Bắc Tây Bắc theo cách nói bây giờ.
161. bảo rằng Vua Ta được 72 hiền thần tướng tá phụ tá, cái này có vẻ liên quan đến 72 Địa Sát.
166. câu này ngờ sót chữ "đến", tức là "trên Vua cho đến Tràng An".
173. Ải binh : quân lính vùng biên ải, hợp với câu 179 nói Bắc binh tức là quân phương Bắc.
185. nhiều bản chép là "muốn an", bản này chép chữ "ăn".
186. vua Hoàn và vua Linh là hai vua vừa ngu vừa hèn cuối đời Đông Hán.
188. bách hộ thiên hộ xuất đội hiệp thụ chi thực : trăm nhà, nghìn nhà ra làm thành một nhóm (đội) hợp sức mà trồng cấy. nghe như kiểu tổ đội hợp tác xã nông nghiệp!
200. từ câu này đến câu 207 nhiều bản Nôm không thấy có. lời lẽ có vẻ khuyến khích việc "ngu trung", điều này không phù hợp với tư tưởng cụ Trạng, tư tưởng không chấp nhận "hôn quân". câu "ai khôn mới biết bảo thân đời này" mâu thuẫn với câu được nhiều người biết "khôn chết, dại chết..". ngờ rằng sau này thêm vào với ý đồ khác.
208. Hầu khứ Kê lại Hợi nguyệt kỳ : vào lúc Khỉ đi Gà tới tháng con Lợn.
209. tài tận bình tàn thế lực suy : tài sản hết sạch, binh lính không còn, thế lực yếu kém.
210. huyết chiến đê đầu nhân huyết chiến : đánh nhau đổ máu ác liệt.
211. Quốc Quân hãm nịch Quốc Quân di : Vua bị đưa vào cảnh không bấu víu vào đâu được, Vua phải ra đi.
212. nhân dân tưởng dĩ Chu nhi Tống : nhân dân lại cứ nghĩ rằng như đời Chu (thuộc Ngũ Đại bên Tàu đại loạn) chuyển sang đời Tống (thái bình). có bản chép là "nhân nhân"=người người.
213. quần nghị tung hoành thị Mạc vi : đám kiến ngang dọc, thực giống việc làm của nhà Mạc (không hợp đạo lý, còn tự trói mình xưng "thần"(bề dưới), cắt đất cầu hòa).
214. hạ huyền thượng đảo nhân vô thủ : dưới bị treo ngược, trên lộn xuống dưới, (như) người không có đầu.
215. kham tiếu không huyền đoán thất ky (cơ) : đáng cười cho kẻ chẳng hiểu gì (đã) phán đoán sai về cơ (Trời).
217. bất bình ố bất bình bất bình bị bất bình nhân hại dã : (những kẻ) không bằng lòng ghét (những kẻ) không bằng lòng, (những kẻ) không bằng lòng bị những kẻ không bằng lòng làm hại vậy.
224. có bản chép là "trẻ con mang lệnh tướng quân".
225. ngôn Lý thị khởi bất uy dã : nói về việc họ Lý định dấy lên nhưng chưa có oai (mọi người nể phục) vậy.
237. chữ Đông ở bản này chép là mùa đông, có bản chép là phương Đông.
253. Trình Quốc Công cho rằng chuyện Lạc Long Quân là Khởi Tổ của nước nhà là có thực, đây là một điểm rất quan trọng.
257. có bản bị chú khe Bò Đái (tên chữ là Hạc Giản Tuyền) ở vùng Thái Nguyên.
260. Chuột túc : con chuột chù nó vừa chạy vừa kêu "túc túc", tục ngữ ta có câu "thứ nhất đom đóm vào nhà, thứ nhì chuột túc thứ ba hoa đèn".
263. Thiên Địa tuần hoàn Âm phục Dương  : Trời Đất xoay vòng Âm trở lại Dương (loạn trở lại trị).
264. tứ phương cộng khởi tứ phương trương : bốn phía cùng dấy lên, bốn phía đều bày ra cả.
265. Tây Dương cảnh giới Tây Dương chủ : vùng đất của người Tây Dương, người Tây Dương làm chủ.
266. Nam Quốc sơn hà Nam Quốc vương : non sông Nước Nam có Vua của nước Nam.
267. Lý đỉnh dục huyền hiềm đỉnh trọng : cái Đỉnh của họ Lý muốn treo lên nhưng ngại rằng đỉnh nặng. cái Đỉnh biểu tượng của Vương quyền, ý là việc khó thành.
268. Mạc thành nghĩ trúc hạn thành trường : thành họ Mạc định xây dựng, nhưng nó dài. vì vậy cũng khó xong.
269. Hoành sơn Lộc tẩu nhân nhân cộng : con Hươu ở Hoành Sơn chạy, người người cùng đuổi. Hươu chạy người đuổi bắt lấy ý chuyện nhà Tần thất bại, mọi nơi nổi lên hòng thay nhà Tần.
270. Thái lĩnh Long phi thục cảm đương : dãy núi Thái, Rồng bay, ai dám đương đầu.
275. nhiều bản chép là " Lục Thất ngũ bách dư xuân"-Lục Thất hơn 500 năm.
276. bấy giờ Vận Trời chuyển đến nơi nào chưa rõ (chỉ biết được đến đấy thôi).
277. có bản chép "thấy sấm ấy mới chép vào", chữ "đắp" chữ "chép" hình và âm gần tương tự, khả năng dùng lẫn với nhau.
279. Thánh nhân chi sinh dĩ bách niên : Thánh Nhân sinh ra đã được trăm năm rồi (đã lâu).
280. thùy năng thức khả Thánh nhân sinh : ai là người có thể biết Thánh Nhân ra đời (khi nào, ở đâu).
281. đãn bất thức nhĩ : nếu không biết vậy.
282. lộ nhập Ba Thục, xuất Thái Nguyên : đường đi vào Ba Thục, ra Thái Nguyên (đường từ Thái Nguyên đi Ba Thục).
283-289. đã có nhiều bản dịch, đây không dịch lại.
290. ấu nhược cư ư Giang Nam Nhị Thủy huyện : lúc còn nhỏ ở huyện Giang Nam Nhị Thủy.
291. cận gia quan thời nhập cư Thái Nguyên Quan Sơn : gần đến năm 18, đôi mươi (tuổi đội mũ theo lối của các nhà nho: nhị thập gia quan, tam thập nhi lập, tứ thập nhi bất hoặc....) vào ở núi Thái Nguyên nơi cửa Quan (ải).
292. thất thập nhị hiền diệc chí thử diên : 72 người tài giỏi đều đến đấy vậy.
293. Thánh nhân Ngọ tuế vì tướng quốc : Thánh nhân tuổi Ngọ làm tướng quốc (như thủ tướng).
294.Tỵ tuế vi tướng : tuổi Tỵ làm tướng.
295.Tuất vi tân sư : tuổi Tuất được mời làm thày (cố vấn)
296.hương Thủy Trung Tàng Bảo Cái, trú sứ tứ bích hoàn sơn : quê ở chỗ "trong nước có cái lọng quý" (câu này là không thể dịch được, đây là dịch mặt chữ).
297.long triều hổ phục, sinh xuất thủy Bảo Giang thủy nhiễu chu lưu : (thế đất) rồng chầu hổ cúi, sinh ra (ở) Bảo Giang nước vòng vèo uốn lượn chảy xung quanh.
298.danh Mộc Hạ Liên Đinh Khẩu : tên "dưới chữ Mộc liền chữ Đinh với chữ Khẩu.
299. Kim thừa Hỏa vận kỷ thu lai : Kim sẽ kế thừa vận của Hỏa, khi nào tới lúc đó.
-kim Tây hỏa Nam : Kim là phương Tây, Hỏa là phương Nam.
300.Tứ Thủy phong lưu nhất nhật hồi : sông Tứ xuôi dòng có ngày quay trở lại.
-Thủy là hướng Bắc
301. khả tán văn chương tam thốn thổ : có năng làm, bình luận văn chương rất nhanh chóng.
302.nhất niên chủng mộc bách niên bồi : một năm trồng cây, trăm năm vun đắp.
303. Thăng Long thành thị Đế Vương đô : Thăng Long là nơi ở của bậc Đế Vương.
304.nhị bách niên gian nhập đạo đồ : trong vòng 200 năm vào con đường khó khăn. (có bản chép khác)
305.Nhĩ thủy phái lưu thanh khách nhãn : sông Nhĩ dòng chảy xanh mắt khách.
306.Nùng sơn phong tuyết bạch nhân đầu : núi Nùng gió tuyết bạc đầu người.
307.ma đao dã kiến thi hoành dã : mài đao là thấy thây nằm đầy nội.
308.tẩy kiếm phương tri huyết mãn lưu : rửa kiếm đã hay máu chảy tràn.
309.đáo để nhân gian kinh nhất cục : đến cuối cõi người trải qua một cuộc (như vậy)
310.Thăng Long thành thị Đế Vương đô : Thăng Long là nơi ở của Đế Vương.
311.như Thần như Thánh diệc như Tiên : như Thần như Thánh lại như Tiên. có bản chép khác. xét về mặt cách nghĩ, chẳng bậc Đắc Đạo nào lại tự phụ khoe khoang như vậy. 
312.ngã thị Nam bang nhất trạng nguyên : ta là một trạng nguyên của nước Nam.
313.ngô kiến ngô dân ngô vĩnh thán : tôi  thấy dân tôi, tôi than thở mãi.
314.ngô nhàn ngô địa lạc ngô thiên : tôi thong thả (ở) đất của tôi, tôi vui trời của tôi.
315.tinh đẩu sơn hà lạc bách niên. : các vì Sao của non sông rơi rụng trong 100 năm. 
316.na nhạo duật bạng cận ngư thuyền : nhàn vui xem con trai con sò ở gần thuyền đánh cá.
317.Đông phương nhược kiến nùng phi xứ : phương Đông nếu thấy bay dày đặc.
318.hảo hữu sơn đầu vật tĩnh nghiên : bạn tốt ở đầu núi chớ ở im mà xem xét.
319.dịch kỳ văn đạo nhập Tràng An : cuộc cờ nghe nói vào Tràng An.
320.Tốt đáo giang biên Mã bất hoàn : Tốt đến bờ sông Mã chẳng quay về.
321.Sĩ tử sơn trung trù… dị : Sĩ tử trong núi tính toán...lạ. ngờ sót một chữ. 
322.Tướng quân diện thượng chỉ huy nan : Tướng trên bình diện (ấy) khó chỉ huy.
323.dược thành hữu Pháo liên tâm phát : thành của thuốc có pháo liền ba lần phát động.
324.chỉ đạo vô Xa cộng nhất đoàn : hướng dẫn không xe, cả một bọn. theo bản khác chỗ này sót hai câu.
-diện bộ đạo đức tuyên quảng tầm chương cú : mặt mũi trông đạo đức, nói rõ ra là nên tìm rộng ở các chương các câu (để biết được diện mạo của Thánh Nhân).
Sấm ký đến đây là hết. Sách còn chép mấy bài sấm nữa, gồm : Trình Công ngữ vịnh thái bình, bài Phùng thượng thư sấm ký, bài sấm khi Tự Đức đi săn, bài sấm Đệ Tam Hội... Có điều kiện chúng tôi sẽ đăng lên, cũng có một vài chữ viết thảo chưa đọc được.

Trình Công ngữ vịnh thái bình
(bản Thư viên quốc gia)

程公語詠太平
木根夭夭木表青青
禾刀木落十八子成
東阿()入地奇木()更生
震宮隱日兌宮隱星
六七月間天下太平

九九乾坤定
清明辰節開
頭形如过馬
胡兵百萬回家
竜尾蛇頭起戰争
馬蹄羊角苦刀兵
始知天下英雄尽
申酉年间見太平
欲識聖人鄕
東除居北方
名為阮家子
定姓本是楊
北國金城壯
南金玉璧城
花村無犬吠
田野少人耕
富貴紅尘夢
貧窮白髮生
英雄多劍戟
愚蒙享太平
紛紛從北起
握握出東征
破田天子出
不戰自然成
子丑寅貧泊
寅卯辰災殃
辰巳離親戚
午未思故鄕
申酉名入出
戌亥定君王
沒担𩄲撐問𡨌𡗶
𠄼𠀧𠊟意打饒制
天下𨑮分群固沒
包徐白齒買𦋦𠁀
馬多車將騎
羊多瘟疫行
九州群雄起
十二使君争
天意同人意
三丁共一丁
猴頭君臣定
鷄尾息兵刀
圣主春秋盛
賢臣搆朝庭
群生陶饒煖
四海樂昇平
君罗白齒出朝天
彌陀降生定民安
自此来朝爲一統
基圖五百永綿綿
馬運羊猴厄
震兑出北方
群雄邪孽子
百姓落窮殃
干戈争鬪野
人民被凶荒
魔王殺鬼將
皇天誅魔王
水中藏宝
此是圣人鄕
賣与黎員子
閒居河大河
或橋三等片
或含五方粮
天与三辰起
雲呈五色光
人才谁与敵
道德孰敢當

Phiên âm


Trình Công ngữ vịnh thái bình
1.mộc căn yểu yểu, mộc biểu thanh thanh
hòa đao mộc lạc, thập bát tử thành
Đông A (Trần) nhập địa, Kỳ Mộc (Lê) cánh sinh
Chấn cung ẩn nhật, Đoài cung ẩn tinh
Lục Thất nguyệt gian, thiên hạ thái bình.
2.cửu cửu Càn Khôn định
Thanh minh thời tiết khai
đầu hình như quá mã
Hồ binh bách vạn hồi gia.
3.Long vĩ Xà đầu khởi chiến tranh
Mã đề Dương giác khổ đao binh
thủy tri thiên hạ anh hùng tận
Thân Dậu nguyệt gian kiến thái bình.
4.dục thức Thánh Nhân hương
Đông trừ cư Bắc phương
Danh vi Nguyễn gia tử
định tính bản thị Dương
5.Bắc quốc kim thành tráng
Nam kim ngọc bích thành
Hoa thôn vô khuyển phệ
điền dã thiểu nhân canh
phú quý hồng trần mộng
bần cùng bạch phát sinh
anh hùng đa kiếm kích
ngu mông hưởng thái bình
phân phân tòng Bắc khởi
ác ác xuất Đông chinh
phá Điền Thiên Tử xuất
bất chiến tự nhiên thành
6.Tý Sửu Dần bần bạc
Dần Mão Thìn tai ương
Thin Tỵ ly thân thích
Ngọ Mùi tư cố hương
Thân Dậu danh nhập xuất
Tuất Hợi định quân vương
7.một đám mây xanh vắn giữa trời
năm ba thằng ấy đánh nhau chơi
thiên hạ mười phần còn có một
bao giờ Bạch Xỉ mới ra đời.
8.Mã đa xa tướng kị
Dương đa ôn dịch hành
Cửu Châu quần hùng khởi
thập nhị Sứ Quân tranh
Thiên ý đồng nhân ý
tam Đinh cộng nhất Đinh
Hầu đầu Quân Thần định
Kê vĩ tức đao binh
Thánh Chúa Xuân Thu thịnh
Hiền Thần cấu triều đình
quần sinh đào nhiêu noãn
tứ hải lạc thăng bình
9.Quân la Bạch Xỉ xuất Triều Thiên
Di Đà giáng sinh định dân yên
tự thử lai triều vi Nhất Thống
Cơ Đồ ngũ bách vĩnh miên miên.
10.Mã vận Dương Hầu ách
Chấn Đoài xuất Bắc phương
quần hùng tà nghiệt tử
bách tính lạc cùng ương
can qua tranh đấu dã
nhân dân bị hung hoang
Ma Vương sát Quỷ Tướng
Hoàng Thiên tru Ma Vương
Thủy trung tàng Bảo cái
thử thị Thánh Nhân hương
mại dữ Lê viên tử
nhàn cư hà đại hà
hoặc kiều tam đẳng phiến
hoặc hàm ngũ phương lương
Thiên dữ tam thời khởi
vân trình ngũ sắc quang
nhân tài thùy dữ địch

đạo đức thục cảm đương.


Tạm dịch và chú thích :
1. - gốc rễ èo uột, (nhưng) cành lá  (lại) tươi tốt.
câu này phần nhiều chép là "yểu yểu" theo ý sư Vạn Hạnh, chính văn là 杳杳 = mờ mờ, không sáng tỏ rõ ràng, như mặt trời khuất sau cây, tuy rằng có thấy ánh sáng song hình ảnh mặt trời là không rõ rệt. chúng tôi cho rằng ý nói dân tộc ta nguồn gốc chưa hẳn được rõ ràng, dầu rằng có nhiều căn cứ để nói về nguồn gốc, song chưa thể chứng minh nhiều việc bằng chứng cứ xác đáng. nhưng sau này vẫn phát triển rực rỡ. (còn sư Vạn Hạnh nói Vua kém mà bề tôi khá, cần phải xem xét).
- chữ Hòa, chữ Đao, chữ Mộc (hợp lại là chữ Lê) rụng xuống ; chữ Thập, chữ Bát, chữ Tử (hợp thành chữ Lý) sẽ thành sự. ý nói họ Lý sẽ thay họ Lê làm vua.
- Đông A (chữ Trần) vào đất, cây lạ (chữ Lê, do câu thứ 3 cũng nói đến cây trong chữ Lê) liền sinh ra. ý hết nhà Trần lại đến nhà Lê.
- Chấn cung (phương Đông) mặt trời khuất bóng, Đoài cung (phương Tây) các vì sao cũng lặn. câu này phần nhiều sách chép là "nhật xuất" riêng bản này lại thấy chép vậy. sư Vạn Hạnh luận rằng : khi nào Vua ra ở phương Đông thì phương Tây người dân cũng không còn.
- trong tháng Lục Thất (6 , 7), thiên hạ sẽ thái bình. sách này chép là "nguyệt gian", còn lại,kể cả chính sử, phần nhiều chép là "niên gian"=trong năm.
đây là chép lại bài Sấm cây gạo đời Tiền Lê, trong bài sấm này có bỏ qua không nhắc đến một số thời, như từ Trần đến Lê còn có nhà Hồ. giữa nhà Hậu Lê còn có nhà Mạc. sau nhà Lê còn có nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn. nghiên cứu lịch sử nước nhà, suy nghĩ về chính trị của các triều đại, sẽ thấy ý vị của bài sấm này.
bài sấm này do sét đánh vào cây gạo mà có, do đó các Tiên Triết đều gọi là Sấm Trời (do Trời giáng xuống mà có). cũng như bài thơ ở sông Như Nguyệt trong trận đánh chống lại quân xâm lược nhà Tống là thơ của Thần làm.
trải qua ngàn năm, hoặc do tam sao thất bản (qua ba lần chép là mất gốc), hoặc do cố ý sửa chữa vì mưu đồ gì đó, dẫn đến chữ nghĩa vênh nhau, nguồn gốc bị xuyên tạc, làm cho kẻ học về sau, khi xem đến việc này, chợt nảy sinh ý nghĩ, quả là phía trước ta có nhiều kẻ "coi Trời bằng vung".
2.-chín chín Trời Đất không thay đổi. đây là dùng số của các thuyết dịch vĩ mà bàn về Thiên Địa Nhân. 1 mà 2, 2 mà thành 3, rồi thành 9. coi trọng số 9 và bội số của nó, như 18, 36, 72, 81, 120 (36 + 72).... trong đó 9*9 = 81 là một trong những số được nói đến nhiều về sự hoàn thành một quá trình.
- mở ra một khoảng thời gian trong sáng. chữ "thời tiết" hiểu theo nghĩa khoảng thời gian đó. bây giờ nghĩa thông dụng là khí hậu (nhiệt độ, gió, mưa ...) thường gặp vào khoảng thời gian nhất định trong chu kỳ 1 năm. 
- hình dạng của đầu như ngựa đi qua.
- lính người Hồ trăm vạn trở về nhà. Hồ là người phương bắc,  cũng là một họ, họ Hồ.
toàn bài chứa nhiều ẩn ý và dạng như triết tự, chưa hiểu được hết ý. bài này có một số sách quốc ngữ chép khác, chưa rõ dụng ý.
3.- đuôi Rồng đầu Rắn bắt đầu chiến tranh.
- chân Ngựa sừng Dê cay đắng về việc binh đao.
- bắt đầu biết được anh hùng trong thiên hạ đến lúc cuối.
- đến khoảng tháng Thân Dậu thì thấy thái bình.
4.- muốn biết quê của Thánh Nhân.
- thềm đằng Đông ở phương Bắc.
- tiếng là làm con nhà họ Nguyễn.
- nhưng nhất định Họ (họ tên) vốn là Dương. có phả hệ của họ Nguyễn nói rằng họ Nguyễn vốn từ họ Dương mà ra, liên quan từ thời Dương Đình Nghệ.
5.- Bắc quốc có Kim Thành mạnh. cái chữ Kim này cần nghiên cứu, có thể là địa danh.
- Nam Kim có Ngọc Bích thành. chữ Kim ở câu này không biết có liên quan đến chữ kim ở câu trên không.
- thôn Hoa không có chó cắn.
- ruộng đồng ít người cày cấy. hai câu này có vẻ ám hợp với câu nôm " chó không tiếng cắn, người không rình mò", ý vắng vẻ, làm gì có người mà rình, làm gì có chó mà cắn.

- giàu sang chỉ là giấc mộng trên đời.
- nghèo khó nảy ra bạc tóc.
- anh hùng phần nhiều là vướng vào chuyện kiếm kích (cũng có thể bị hại vì nó)
- dại chẳng biết gì lại được yên lành.
- rối ren theo phía Bắc mà dấy lên.
- dắt díu hướng về Đông mà chinh chiến.
- phá Điền Vua sẽ ra.
- không cần đánh vẫn nên việc như vốn vậy.
6.- (năm) Tý Sửu Dần nghèo rớt.
- Dần Mão Thìn (gặp) vạ xấu.
- Thìn Tỵ rời người nhà.
- Ngọ Mùi nghĩ về quê cũ.
- Thân Dậu tên tuổi đã được mọi người biết đến và bàn tán. tức là có tiếng rồi.
- Tuất Hợi thì hẳn đã là Vua.
8. - Ngựa phần nhiều xe và tướng cưỡi.
- Dê phần nhiều là dịch bệnh sinh ra.
- khắp nơi các anh hùng dấy lên.
- 12 sứ quân tranh nhau.
- Ý Trời cũng cùng với ý người.
- ba chữ Đinh gộp với một chữ Đinh. cũng có thể là : ba đứa gộp với một đứa.
- đầu con Khỉ thì Vua tôi sẽ rõ ràng.
- đuôi con gà thì dừng chuyện binh đao chém giết.
- Thánh Chúa như đời Xuân Thu thịnh trị. ví với đầu thời Xuân Thu khi nhà Chu mới đánh đổ vua Trụ.
- bề tôi hiền tài xây dựng nhà nước. như Chu Công chẳng hạn.
- muôn loài vui với đầy đủ no ấm. chữ Đào ở đây nghĩa là vui vẻ, một số theo bản quốc ngữ, suy luận không theo mặt chữ, dẫn tới nhầm với chữ Đào khác, do đó ngữ nghĩa không được thông suốt giữa các câu với nhau.
- khắp nơi mừng yên ổn.
9.- lưới của Vua ở Bạch Xỉ bung ra chầu về Trời.
- Di Đà xuống trần sắp đặt sự yên ổn của dân chúng.
- từ đấy (mọi nơi) chầu về làm Nhất Thống.
- Cơ Đồ (đất nước) 500 (năm) mãi dằng dặc. trên chép 200 hoặc 300, đây lại chép 500.
10.- thời vận con Ngựa bị cái vạ Dê Khỉ.
- phương Đông phương Tây ra ở phương Bắc.
- các anh hùng anh bá đều là bọn oan nghiệt xấu xa (mà) sinh ra.
- trăm họ rơi vào cảnh cùng cực.
- chiến trận với nhau nơi đồng nội.
- nhân dân thảy xơ xác.
- vua ma giết tướng quỷ.
- Vua Trời diệt sạch vua ma.
- trong làn nước có cái lọng quý.
- đấy đúng là quê của Thánh.
- bán cho người họ Lê.
- rỗi rãi ở trên sông, sông lớn.
- hoặc cái cầu ba loại ván (lát).
- hoặc chứa lương thực của năm phương.
- Trời với 3 thời dấy lên.
- mây rạng vẻ sáng 5 màu.
- tài người ai ngang được.
- đạo đức ai sánh bằng.

火既流分節已秋
增光宛轉似江流
山林鼠仗驚人走
平地龍飛爲德驅
此事静觀周世鳳
優客何門楚人猴
江山若有經綸客
必也先人共樂憂
裎公所制

Phiên âm
Hỏa ký lưu phân tiết dĩ Thâu (Thu)
tăng quang uyển chuyển tự giang lưu
sơn lâm Thử trượng kinh nhân tẩu
bình địa Long phi vị đức khu
thử sự tĩnh quan Chu thế phượng
ưu khách hà môn Sở nhân hầu
giang sơn nhược hữu kinh luân khách
tất dã tiên nhân cộng lạc ưu.
Trình Công sở chế.

Tạm dịch

Hỏa đã chia dòng vào mùa Thu
ánh sáng của nó uốn lượn như là dòng sông chảy
Chuột dựa vào rừng núi, sợ người mà chạy
Rồng bay ở đất bằng, vì đạo đức mà đuổi
việc này im lặng mà xem xét, con Phượng đời Chu
khách tốt ở cửa nào, con Khỉ của người nước Sở
giang sơn nếu có người có tài gỡ rối và tổ chức
ắt sẽ cùng vui, cùng lo với người đi trước!
của Trình Công làm.


順逆格詩
鐘鼎有辰遇戰争
好緣身占一才名
東西自立身朱紫
相士誰分眼白青
松柏見青霜染雪
草花蒲白蕋盈城
忠貞愛國依平治

功事轉囘甲值丁

Phiên âm
Thuận nghịch cách thi
Chung Đỉnh hữu thời ngộ chiến tranh
hảo duyên thân chiếm nhất tài danh
Đông Tây tự lập thân chu tử
tướng sĩ thùy phân nhãn bạch thanh
tùng bách kiến thanh sương nhiễm tuyết
thảo hoa bồ bạch nhụy doanh thành
trung trinh ái quốc y bình trị
công sự chuyển hồi Giáp trị Đinh


Đinh trị Giáp hồi chuyển sự công
trị bình y quốc ái trinh trung
thành doanh nhụy bạch bồ hoa thảo
tuyết nhiễm sương thanh kiến bách tùng
thanh bạch nhãn phân thùy sĩ tướng
tử chu thân lập tự Tây Đông
danh tài nhất chiếm thân danh hảo
tranh chiến ngộ thời hữu Đỉnh Chung !

Tạm dịch :

Bài thơ làm theo lối xuôi ngược.
Đất nước có lúc gặp chiến tranh
duyên tốt nên bản thân có tiếng là giỏi
Đông Tây đều tự đứng lên, bản thân thành đạt
tướng sĩ ai chia ra được mắt trắng mắt xanh
tùng bách thấy xanh, sương thêm tuyết
hoa cỏ xương bồ nhụy đầy thành
trung trinh yêu nước, dựa vào đó bình trị
việc đã nên công chuyển hồi (đến) năm Giáp đang làm việc năm Đinh.

năm Đinh đang làm việc năm Giáp (mới) thấy chuyển đổi công việc

(việc trị) trị bình dựa vào đất nước có yêu mến người trung trinh
trong thành đầy nhụy xương bồ, hoa cỏ
mắt xanh mắt trắng chia ra, ai sĩ tướng
tuyết lẫn sương (mà) xanh,(thì) thấy (có) tùng bách
áo tía áo đỏ (do) bản thân dựng lên, từ Tây đến Đông
danh tài riêng chiếm, bản thân duyên tốt
gặp lúc tranh chiến, (mới) có được Đỉnh Chung !



Tạm chú thích:
- chữ Chung Đỉnh vừa chỉ về quốc gia, vừa chỉ về ngôi Vua.
- chữ Đông Tây có nghĩa chỉ phương hướng, lại có hàm ý là khắp nơi.
- mắt xanh là tốt, mắt trắng là xấu. đây là theo tích truyện Nguyễn Tịch đời Tấn, một trong Trúc lâm thất hiền. họ Nguyễn uống rượu say nằm lăn ra sân nhà. có khách đến, nếu là người tốt thì mắt của họ Nguyễn xanh, còn nếu người xấu thì mắt ông ta trắng dã (có chỗ nói là không thấy lòng đen mắt đâu).
- chữ Chu Tử chỉ áo của quan chức, tức là phiếm chỉ quan chức.
- Bạch Xương Bồ là giống thân thảo, một vị thuốc đông y, có tác dụng trừ tà ma.
Đất nước muốn trị thì chính sách phải yêu dùng người trung trinh, mà đang loạn thì phải dựa vào người trung trinh mới trị bình được.
Bài thơ bát ngôn xuôi ngược, ý nghĩa vừa rộng lớn, vừa chi tiết, lại dự báo trước các sự việc của đất nước, không dám nói là xưa nay không có, nhưng có thể khẳng định là một tuyệt tác. Quả là tài Trạng. 



Địa đồ chùa Bạch Xỉ


Địa đồ chùa Bạch Xỉ 





Đại thế

Vương điện
Đại địa





Trong sách có vài cái địa đồ, chưa hiểu ra làm sao !

Xin chân thành cảm ơn quý vị đã quan tâm. Quý vị nếu có thắc mắc gì về mặt văn bản, phiên âm, dịch thuật và chú thích, xin nêu ý kiến. Đây là việc khó, sự hiểu biết của chúng tôi là giới hạn, tất khó tránh được sai lầm !
Bản scan
Sấm ký bí truyền








Thuận nghịch cách thi
Trình Công ngữ vịnh thái bình



Qua văn bản, do chữ  時 Thời (Thì) được viết thay bằng chữ 辰 Thìn, đây là kiêng húy vua Tự Đức. Vậy văn bản này chỉ được chép từ thời Tự Đức trở lại. Dùng nhiều chữ "dá thảo" và chữ thảo. Qua phần cuối sách, có thể suy đoán, người chép là một Đạo Sỹ.


Tr