Thứ Sáu, 12 tháng 2, 2016

Càn Khôn vạn niên ca

乾坤万年歌
Càn Khôn vạn niên ca
(tàng bản của Hoàng cung nhà Thanh)

1.太極未判昏已過。 1 Thái Cực vị phán hôn dĩ quá.
2.風後女媧石上坐。 2 Phong Hậu, Nữ Oa thạch thượng tọa.
Tạm dịch và chú thích:
Thái cực chưa phân chia, buổi chiều tối đã qua.
Phong Hậu, Nữ Oa ngồi trên đá.

3.三皇五帝己派相。 3 Tam Hoàng, Ngũ Đế kỷ phái tương.
4.承宗流源應不錯。 4 thừa Tông lưu nguyên ứng bất thác.
Tạm dịch và chú thích:
Tam Hoàng, Ngũ Đế, các vị vua nối nhau.
kế thừa tông tổ, nguồn chảy không gì sai.

5.而今天下一統周。 5 nhi kim thiên hạ nhất thống Chu.
6.禮樂文章八百秋。 6 lễ nhạc văn chương bát bách Thu.
Tạm dịch và chú thích:
Mà nay là đời nhà Chu.
Duy trì được 800 năm
(nhà Chu gồm Tây Chu và Đông Chu, từ 1132 tr.CN đến 256 tr.CN, được 876 năm, nói tròn là 800 năm.)

7.串去中直傳天下。 7 Quán khứ trung trực truyền thiên hạ.
8.卻是春禾換日頭。 8 khước thị Xuân Hòa hoán Nhật đầu.
9.天下由來不固久。 9 thiên hạ do lai bất cố cửu.
10.二十年不能守。 10 nhị thập niên gian bất năng thủ
Tạm dịch và chú thích:
Thói quen của người ta bỏ điều ngay thẳng, nó lan truyền trong đời.
Nó là lúa xuân thay đổi mặt trời trên đầu.
Thiên hạ do vậy chẳng vững bền.
Khoảng hai mươi năm là không giữ được.
(chữ Quán mà bỏ đi nét sổ thẳng ở giữa là chữ Lã , đây là nói họ Lã được thiên hạ. Có thuyết nói Tần Thủy Hoàng là con Lã Bất Vi.
Chữ Xuân mà bỏ chữ  Nhật , thay vào bằng chữ Hòa , là chữ Tần , đây là chỉ nhà Tần.
Tần Thủy Hoàng 12 năm, Nhị Đế 3 năm, Tử Anh 46 ngày, gộp là 15 năm 46 ngày, nói làm tròn là 20 năm. 221-207 tr.CN)

11.卯坐金頭帶直刀。 11 Mão tọa Kim đầu đới trực Đao.
12.削儘天下木羊首。 12 tước tẫn thiên hạ Mộc Dương thủ.
Tạm dịch và chú thích:
Mão ngồi trên vàng đeo đao thẳng.
Gọt hết thiên hạ đầu con dê gỗ.
(chữ Mão  ở trên chữ Kim , bên cạnh có chữ Đao đứng , là chữ Lưu , đây là chỉ Lưu Bang.
Dương là Dê phiếm chỉ năm Mùi, Mộc là chỉ can Ất , Hán Cao Tổ được phong Vương năm Ất Mùi 206 tr.CN)

13.一土臨朝更不祥。 13 Nhất Thổ lâm triều cánh bất tường.
14.改年換國篡平床。 14 cải niên hoán quốc soán Bình sàng.
Tạm dịch và chú thích:
Một đất vào trong triều đình là điều chẳng lành.
Thay niên hiệu, đổi tên nước, cướp ngôi vua ở cái giường bằng.
(chữ Nhất ở trên chữ Thổ là chữ Vương , chỉ Vương Mãng.
Bình là Bình Vương, Sàng  là giường, Bình Vương bị ép uống rượu độc khi đang ở trên giường.)

15.泉中湧出光華主 15 Tuyền trung dũng xuất Quang hoa chủ.
16.興復江山又久長 16 hưng phục giang sơn hựu cửu trường.
Tạm dịch và chú thích:
Suối nước vọt ra chúa rạng ngời.
Phục hồi lại non sông được lâu dài.
(chữ Tuyền 泉 , ở trên là chữ Bạch 白 , ở dưới là chữ Thủy 水 , chỉ huyện Bạch Thủy, Chữ Quang  chỉ vua Quang Vũ, vua Quang Vũ dấy binh từ huyện Bạch Thủy.)

17.四百年來更世界。 17 tứ bách niên lai canh thế giới.
18.日上一曲懷毒害。 18 Nhật thượng Nhất Khúc hoài độc hại.
Tạm dịch và chú thích:
400 năm tiếp theo có sự thay đổi.
Mặt trời lên một đoạn ôm giữ điều độc hại.
(Tây Hán 214 năm, Đông Hán 196 năm, gộp lại là 410 năm, tính tròn là 400 năm.
(chữ Nhất , chữ Khúc , chữ Nhật , chồng lên nhau là chữ Tào , chỉ Tào Tháo.)

19.一枝流落去西川。 19 nhất chi lưu lạc khứ Tây Xuyên.
20.三分社稷傳兩代。 20 Tam Phân xã tắc truyền lưỡng đại.
Tạm dịch và chú thích:
Một nhánh trôi dạt đến Tây Xuyên
Chia ba đất nước, truyền được 2 đời.
(Lưu Bị là tông thất nhà Hán, sau xưng đế ở Tây Thục, dược 1 phần ba thiên hạ. Chiêu Liệt truyền đến Hậu Chủ được 2 đời.

21.四十年來又一變。 21 tứ thập niên lai hựu nhất biến.
22.相傳馬上同無半。 22 tương truyền Mã thượng Đồng vô bán.
Tạm dịch và chú thích:
40 năm tới lại một lần thay đổi
Đồn rằng trên ngựa khi không có một nửa.
(Chiêu Liệt và Hậu Chủ cộng được 43 năm, lấy tròn là 40. Chữ Đồng  không có một nửa là chữ Tư      đây là chỉ họ Tư Mã )
            
23.兩頭點火上長安。 23 lưỡng đầu điểm Hỏa thượng Trường An.
24.委鬼山河通一占。 24 Ủy Quỷ sơn hà thông nhất chiếm.
25.山河既屬普無頭。 25 sơn hà ký thuộc Phổ vô đầu.
26.離亂中分數十秋。 26 ly loạn trung phân số thập Thu.
Tạm dịch và chú thích:
Hai đầu châm lửa lên Trường An
Giao cho con quỷ chiếm cứ cả non sông
Non sông đã thuộc về, khắp cả đều không có đầu
Loạn lạc chia lìa trong vài chục mùa thu
(hai đầu có chữ Hỏa là chữ Viêm , chữ Ủy với chữ Quỷ là chữ Ngụy , chữ Phổ không có đầu là chữ Tấn . Chỉ Tư Mã Viêm soán đoạt nhà Ngụy lập lên nhà Tấn. Tây Tấn ly loạn 52 năm, 18 nước, Đông Tấn.)

27.子中一朱不能保。 27 tử trung nhất Chu bất năng bảo.
28.江東復立作皇洲。 28 Giang Đông phục lập tác Hoàng Châu.
Tạm dịch và chú thích:
Trong đám con cái, một chút đẹp đẽ cũng chẳng giữ được
Tái lập kinh đô ở Giang Đông
(Thái Tử Huệ Đế, con giữa Hoài Đế, cháu là Mẫn Đế đều bị giết, họ Tư Mã tuyệt tự. Chữ Chu bỏ đi chữ Bát là chữ Ngưu , chỉ việc Đông Tấn Nguyên Đế, mẹ là Hạ Hầu, thông dâm với một viên tiểu lại là Ngưu Kim mà sinh ra.)

29.相傳一百五十載。 29 tương truyền nhất bách ngũ thập tải.
30.釗到兔兒平四海 30 Chiêu đáo Thố nhi bình tứ hải.
Tạm dịch và chú thích:
Đồn rằng được 150 năm
Đẽo gọt đến con thỏ, bình định khắp chốn.
(Tây Tấn 52 năm, Đông Tấn 103 năm, cộng 155 năm, nói tròn số là 150. Chữ Thố tức là chữ Mão , tàu gọi năm Mão là con Thỏ. Chữ Chiêu  có chữ Mão ở trên là chữ Lưu , chỉ tiếp theo nhà Tấn là Tống Vũ Đế Lưu Dụ.)

31.天命當頭六十年。 31 Thiên Mệnh đương đầu lục thập niên.
32.肅頭蓋草生好歹。 32 Túc đầu cái Thảo sinh hiếu đãi.
Tạm dịch và chú thích:
Đương đầu theo Mệnh Trời được 60 năm
Cái đầu ngay ngắn lợp cỏ nảy ra thích việc xấu xa.
(nhà Tống họ Lưu là triều đại đầu của thời Tiền Ngũ Đại, nên nói Thiên Mệnh đương đầu, được 8 đời, trải qua 60 năm thì mất. Tiếp theo là Nam Tề, Cao Đế là Tiêu Đạo Thành. Chữ Túc có Thảo đầu là chữ Tiêu .)

33.都無真主管江山。 33 đô vô chân chủ quản giang sơn.
34.一百年前擾幾番。 34 nhất bách niên tiền nhiễu kỷ phiên.
35.耳東入國人離亂。 35 Nhĩ Đông nhập quốc nhân ly loạn.
36.南隔長安北隔關。 36 Nam cách Trường An, Bắc cách Quan.
Tạm dịch và chú thích:
Đều không phải là vua chân chính làm chủ non sông
100 năm trước mắt rối ren biết bao lần
Phía đông cái tai vào trong nước, người chịu chia lìa loạn lạc
Phía nam cách Trường An, bắc cách quan ải.
(sau nhà Hán, Trung Quốc đến thời kỳ đại loạn, ở đây là nói thời Tiền Ngũ Đại. Tiếp theo Tống là Nam Tể 5 đời vua được 23 năm, Nam Lương 4 đời vua được 55 năm, Nam Trần được 5 đời vua được 33 năm, gộp lại là 111 năm, gọi tròn là 100 năm. Chữ Đông  mà có Tai, hiểu với nghĩa có cái ở bên cạnh thêm vào, phụ nhĩ, là chữ Trần , đây là chỉ Nam Trần Trần Bá Tiên.)

37.水龍木易承天命。 37 Thủy Long Mộc Dịch thừa Thiên Mệnh.
38.方得江山歸一定。 38 phương đắc giang sơnn quy nhất định.
39.五六年來又不祥。 39 ngũ lục niên lai hựu bất tường.
40.此時天下又紛爭。 40 thử thời thiên hạ hựu phân tranh.
Tạm dịch và chú thích:
Rồng nước cây dời, theo mệnh Trời
Non sông được theo về một mối
Năm sáu năm tới lại chẳng lành
Lúc bấy giờ thiên hạ lại tranh giành, rối loạn.
(Nghiêm Quang cho rằng chữ Thủy chỉ can Nhâm, chữ Long chỉ năm Thìn, tức là năm, tháng, ngày hoặc giờ Nhâm Thìn tức là năm 572, nhưng chưa tìm được sự kiện phù hợp. Có ý kiến cho rằng Thủy là Nhâm, Long là Thương Long hoặc Thanh Long, chỉ phương Đông. Dần Mão Thìn cùng thuộc phương Đông, năm Nhâm Dần tức là năm 582, Trần Tuyên Đế bệnh chết. Chữ Mộc 木 với chữ Dịch 易 là chữ Dương 楊, chỉ Dương Kiên, Nhà Tùy kể từ khi tiêu diệt Nam Triều, đến khi mất vào tay nhà Đường, truyền được 3 đời, 29 năm, gọi tròn là 5*6=30 năm.)

41.木下男兒火年起。 41 Mộc hạ Nam Nhi Hỏa niên khởi.
42.一掃煙塵木易已。 42 nhất tảo yên trần Mộc Dịch dĩ.
Tạm dịch và chú thích:
Con trai ở dưới cây, dấy lên vào năm hỏa
Quét sạch khói bụi, cây dời xong.
Nam nhi=con trai tức là chữ Tử , hợp với chữ Mộc   thành chữ Lý , chỉ Lý Uyên. Hỏa là can Đinh , Lý Uyên khởi binh năm Đinh Sửu-617. Họ Dương kết thúc.)

43.高祖世界百餘年。 43 Cao Tổ thế giới bách dư niên.
44.雖見干戈不傷體 44 tuy kiến can qua bất thương thể.
45.子繼孫承三百春。 45 tử kế tôn thừa tam bách Xuân.
46.又遭離亂似瓜分。 46 hựu tao ly loạn tự qua phân.
Tạm dịch và chú thích:
Thế giới của Cao Tổ hơn 100 năm
Tuy rằng có loạn lạc nhưng không bị tổn thương gì.
Con cháu nối nhau được 300 mùa xuân
Lại gặp phải ly loạn, chia năm sẻ bảy.
(Từ Cao Tổ Lý Uyên trong khoảng 100 năm, trải hai cuộc chiến, với Đột Quyết và Cốc Hồn, nhưng chính trị kinh tế vẫn ổn định và phát triển. Nhà Đường 618-907 được 288 năm, gọi tròn là 300 xuân.

47.五十年來二三往。 47 ngũ thập niên lai Nhị Tam vãng.
48.不真不假亂為君。 48 bất chân bất giả loạn vi Quân.
Tạm dịch và chú thích:
Năm mươi năm tới, hai ba qua
Chẳng phải chân cũng chẳng phải giả, rối loạn trong việc làm vua.
(2+3=5 chỉ thời Ngũ Đại, qua 56 năm thì kết thúc, gọi tròn là 50 năm. Thời Ngũ Đại truyền ngôi vua lung tung, nên nói bất chân bất giả, người thì truyền ngôi cho con, người thì truyền ngôi cho con nuôi, người thì truyền ngôi cho cháu của vợ.)

49.金豬此木為皇帝。 49 Kim Trư Thử Mộc vi Hoàng Đế.
50.未經十載遭更易。 50 vị kinh thập tải tao canh dịch.
Tạm dịch và chú thích:
Lợn vàng, cây này làm vua
Chưa hết 10 năm gặp thay đổi.
(Kim chỉ can Tân , Chư chỉ chi Hợi , tức là Tân Hợi. Chữ Thử   hợp với chữ Mộc   là chữ Sài . Hậu Chu Quách Uy lên ngôi năm Tân Hợi-951, truyền ngôi cho cháu vợ là Sài Vinh. Hậu Chu 3 vua được 9 năm.)

51.肖郎走出在金猴 51 Tiêu lang Tẩu xuất tại Kim Hầu.
52.穩穩清平傳幾世。 52 ổn ổn thanh bình truyền kỷ thế.
Tạm dịch và chú thích:
Chàng trai yếu kém chạy ra ở con khỉ vàng
Yên ổn thanh bình truyền mấy đời.
(chữ Tiêu hợp với chữ Tẩu là chữ Triệu chỉ Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn. Kim là can Canh , Hầu là chi Thân , nhà Tống bắt đầu từ Canh Thân-960.)

53.一汴二杭事不巧。 53 nhất Biện nhị Hàng sự bất xảo.
54.卻被胡人通占了 54 khước bị Hồ nhân thông chiếm liễu.
55.三百年來棉木終。 55 tam bách niên lai Miên Mộc chung.
56.三閭海內去潛蹤。 56 tam lư hải nội khứ tiềm tung.
Tạm dịch và chú thích:
Một Biện, một Hàng việc chẳng hay
Rồi bị người Hồ xâm chiếm hết
300 năm tới cây gạo hết
Mất dạng ở vùng biển Tam Lư
(Bắc Tống kinh đô ở Biện Kinh, Nam Tống kinh đô ở Lâm An-Hàng Châu-Chiết Giang. Bị diệt bởi Mông Cổ. Chữ Miên dùng đồng âm tức là chữ Miên , hợp với chữ Mộc là chữ Tống . Nhà Tống 960-1279 được 320 năm, gọi tròn 300. Vua quan, cung tần chạy ra biển bị chết chìm. Tam Lư là nơi Khuất Nguyên làm quan, cũng gọi Khuất Nguyên là Tam Lư đại phu.)


57.一兀為君八十載。 57 Nhất Ngột vi Quân bát thập tải.
58.淮南忽見紅光起。 58 Hoài Nam hốt kiến Hồng Quang khởi.
59.八隻牛來力量大 59 Bát chích Ngưu lai lực lượng đại.
60.日月同行照天下。 60 Nhật Nguyệt đồng hành chiếu thiên hạ.
Tạm dịch và chú thích:
Một cao vọt lên làm vua 80 năm
Hoài Nam chợt thấy ánh sáng màu hồng dấy lên
Tám con trâu đến, lực lượng lớn
Mặt trời mặt trăng cùng đi với nhau soi sáng thiên hạ.
(chữ Nhất và chữ Ngột là chữ Nguyên , nhà Nguyên được 89 năm, gọi tròn là 80. Khởi nghĩa Hồng Cân ở Hoài Nam. Chữ Bát và chữ Ngưu là chữ Chu , chỉ Chu Nguyên Chương, chữ Nhật và chữ Nguyệt là chữ Minh chỉ nhà Minh.)

61.土猴一兀自消除。 61 Thổ Hầu Nhất Ngột tự tiêu trừ.
62.四海衣冠新彩畫。 62 tứ hải y quan tân thái họa.
Tạm dịch và chú thích:
Khỉ đất một mình cao vọt  bị tiêu diệt
Bốn bể trang phục thay đổi đẹp đẽ.
(Thổ là can Mậu, Hầu là chi Thân, nhà Nguyên bị tiêu diệt năm Mậu Thân-1368. Khắp nơi đều thay đổi mang sắc thái mới.)

63.三百年來事不順。 63 tam bách niên lai sự bất thuận.
64.虎頭帶土何須問 64 Hổ đầu đái Thổ hà tu vấn.
Tạm dịch và chú thích:
300 năm tới việc chẳng xuôi
Đầu hổ dính đất, sao phải hỏi.
(nhà Minh 1368-1644 được 277 năm, gọi tròn 300. Hổ là chi Dần  , Thổ là can Mậu, năm Mậu Dần Sùng Trinh 11, hạn hán, nạn châu chấu, tháng 9, quân Thanh theo ba đường kéo xuống, thiên hạ mất mùa, đói rét, loạn lạc.)

65.十八孩兒跳出來 65 Thập Bát Hài Nhi khiêu xuất lai.
66.蒼生方得蘇危 66 thương sinh phương đắc tô nguy khốn.
Tạm dịch và chú thích:
18 đứa trẻ chạy túa ra
Trăm họ được mưa móc trong lúc nguy khốn.
(Hài Nhi là cách nói khác của Tử , hợp với Thập Bát  là chữ Lý , chỉ Lý Tự Thành. Ngày 17-3, Lý Tự Thành vây Bắc Kinh, Sùng Trinh treo cổ tự tử ở Mai Sơn. Tháng 5 quân Thanh lấy được Bắc Kinh, tình hình dần ổn định.)

67.相繼春秋二百餘 67 tương kế xuân thu nhị bách dư.
68.五湖雲擾又風顛。 68 Ngũ Hồ vân nhiễu hựu phong điên.
Tạm dịch và chú thích:
Nối tiếp được hơn 200 năm
Ngũ Hồ mây gió nổi lên ầm ầm
(nhà Thanh 1644-1909 được 266 năm. Ngũ Hồ là phiếm chỉ Trung Quốc, mây gió nổi lên là chỉ các cuộc khởi nghĩa cuối thời Thanh.)
Phía trên, phần lớn là dựa vào chú thích của Hán Nghiêm Quang, một nhân vật được cho là người thời Thanh, mượn danh Nghiêm Tử Lăng đời Hán. Việc này là chưa thể khảo cứu được. Chính văn của bản này lấy ở Di Hòa Viên năm 1860, sao lưu-chụp ảnh-in ấn năm 1867. Tất Hán Nghiêm Quang phải sống trước thời đó. Đoạn sau chờ lịch sử chứng thực chứ không bị chú tiếp.

69.人丁口取江南地。 69 Nhân Đinh Khẩu thủ Giang Nam địa.
70.京國重新又一遷。 70 kinh quốc trùng tân hựu nhất thiên.
Tạm dịch và chú thích:
Đàn ông lấy cửa ngõ ở đất Giang Nam
Kinh đô lại đổi mới, lại dời đi một lần nữa.
(có ý kiến cho rằng chữ Đinh và chữ Khẩu là chữ Thạch , chỉ Tưởng Giới Thạch, Trung Hoa Dân Quốc định đô ở Nam Kinh, tức là Giang Nam. Sau đó lại thay đổi lần nữa, Bắc Kinh và Đài Bắc.)

71.兩分疆界各保守。 71 lưỡng phân cương giới các bảo thủ.
72.更得相安一百九。 72 canh đắc tương an nhất bách cửu.
Tạm dịch và chú thích:
Chia đôi cương giới, chỗ nào giữ chỗ đó
Duy trì như thế Một, Trăm, Chín.
(có ý kiến cho rằng đây là sự xuất hiện Đảng Cộng Sản và Quốc Dân Đảng ở Trung Quốc, việc eo biển Đài Loan. Một Trăm Chín, là 109 hay 100-9=91? Thời điểm kể từ 1909, 1912, 1928 hay 1949?)

73.那時走出草田來 73 na thời tẩu xuất Thảo Điền lai.
74.手執金龍步玉堦。 74 thủ chấp Kim Long bộ Ngọc giai.
75.清平海內中華定。 75 thanh bình hải nội trung hoa định.
76.南北同歸一統排。 76 nam bắc đồng quy nhất thống bài.
Tạm dịch và chú thích:
Khi nào chạy ra, cỏ ruộng tới
Tay cầm rồng vàng, bước lên thềm ngọc
Trong nước thanh bình, Trung Hoa mới đứng vững
Nam Bắc cùng về một mối.
(có ý kiến cho rằng chữ Thảo và chữ Điền là chữ Miêu )

77.誰知不許乾坤久。 77 thùy tri bất hứa Càn Khôn cửu.
78.一百年來天上口。 78 nhất bách niên lai Thiên thượng Khẩu.
79.木邊一兔走將來。 79 Mộc biên nhất Thố tẩu tương lai.
80.自在為君不動手。 80 tự tại vi quân bất động thủ.
Tạm dịch và chú thích:
Ai hay trời đất chẳng lâu dài
100 năm tới trên Trời có mồm
Bên cây một con thỏ chạy tới phía trước
Hẳn được làm vua (nên) không cần ra tay.
(có ý kiến cho rằng, chữ Thiên có chữ Khẩu ở trên là chữ Ngô . Chữ Thố là Mão , hoặc Mộc cạnh Mão, là Liễu , hoặc Mộc chỉ can Ất  tức là Ất Mão.)

81.又為棉木定山河。 81 hựu vi Miên Mộc định sơn hà.
82.四海無波二百九。 82 tứ hải vô ba nhị bách cửu.
Tạm dịch và chú thích:
Lại làm cây gạo định được non sông
Bốn bể không sóng được hai trăm chín.
(ở đây lại có chữ Miên Mộc, không hiểu có giống phần trước chỉ chữ Tống không?)

83.王上有人雞上火。 83 Vương thượng hữu Nhân Kê thượng Hỏa.
84.一番更變不須說 84 nhất phiên canh biến bất tu thuyết.
85.此時建國又一人。 85 thử thời kiến quốc hựu Nhất Nhân.
86.君正臣賢垂黼黻。 86 quân chính thần hiền thùy phủ phất.
87.平定四海息干戈 87 bình định tứ hải tức can qua.
88.二百年來為社稷。 88 nhị bách niên lai vi xã tắc.
Tạm dịch và chú thích:
Trên vua có người, trên gà có lửa
Lại một lần thay đổi, chẳng nên nói
Bấy giờ dựng nước lại có một người
Vua ngay quan giỏi, rủ áo đẹp.
Dẹp yên bốn bể, dừng chiến tranh
200 năm tới làm xã tắc.
(có ý kiến cho rằng, chữ Vương ở trên có chữ Nhân là chữ Toàn . Hỏa là can Đinh là chi Dậu chỉ Đinh Dậu. Chữ Hựu  và chữ Nhất là chữ Văn , hoặc Nhất với Nhân là chữ Đại . 黼黻 Phủ Phất là quần áo thêu thùa đẹp đẽ, như Tả Truyện có chép 左傳.桓公二年:火龍黼黻,昭其文也.  Cũng còn dùng để tỷ dụ về văn chương bóng bảy như Bắc Tề thư-Văn uyển truyện chép 北齊書.卷四十五.文苑傳.序:摛黼黻於生知,問珪璋於先覺.)  

89.二百五十年中好。 89 nhị bách ngũ thập niên trung hảo.
90.江南走出釗頭卯 90 Giang Nam tẩu xuất Chiêu đầu Mão.
91.大好山河又二分。 91 đại hảo sơn hà hựu nhị phân.
92.幸不全亡莫嫌小。 92 hạnh bất toàn vong mạc hiềm tiểu.
Tạm dịch và chú thích:
Trong 250 năm tốt đẹp
Giang Nam chạy ra gọt đầu Mão
Non sông rất tốt đẹp lại chia đôi
May không mất hết, chớ e là còn lại nhỏ.
(chữ Chiêu đầu Mão, lặp lại như phần trước, chưa rõ là có cùng ý chỉ chữ Lưu không.)

93.兩人相見百忙中。 93 Lưỡng Nhân tương kiến Bách mang trung.
94.治世能人一ㄙ弓。 94 trị thế năng nhân nhất Khư Cung.
95.江南江北各平定。 95 Giang Nam Giang Bắc các bình định.
96.一統山河四海同。 96 nhất thống sơn hà tứ hải đồng.
Tạm dịch và chú thích:
Hai người nhìn nhau, trăm thứ bận bịu ở trong
Người có khả năng trị thế một cái cung
Nam sông Trường Giang, Bắc sông Trường Giang đều bình định
Nhất thống non sông, bốn bể cùng một mối.
(có ý kiến cho rằng, hai chữ Nhân nhìn nhau là chữ Tùng   phồn thể là . Chữ Khư và chữ Cunglà chữ Hoằng .)

97.二百年來為正主。 97 nhị bách niên lai vi chính chủ.
98.一渡顛危猴上水。 98 nhất độ điên nguy Hầu thượng Thủy.
99.别枝花開果兒紅 99 biệt chi hoa khai quả nhi Hồng.
100.復取江山如舊許。 100 phục thủ giang sơn như cựu hứa.
Tạm dịch và chú thích:
Hai trăm năm tới làm chính chủ
Một lần nghiêng đổ, con khỉ trên nước
Một cành riêng nở hoa, quả màu hồng
Thu lại non sông như đã hẹn.
(có ý kiến cho rằng, Hầu là chi Thân Thủy là can Nhâm chỉ Nhâm Thân.)

101.二百年來衰氣運。 101 nhị bách niên lai suy khí vận.
102.任君保重成何濟。 102 nhiệm quân bảo trọng thành hà tế.
103.水邊田上米郎來。 103 Thủy biên Điền thượng Mễ lang lai.
104.直入長安加整頓。 104 trực nhập Trường An gia chỉnh đốn.
105.行仁行義立乾坤。 105 hành nhân hành nghĩa lập Càn Khôn.
106.子子孫孫三十世。 106 tử tử tôn tôn tam thập thế.
Tạm dịch và chú thích:
200 năm tới khí vận suy
Dặn anh giữ gìn, nên làm thế nào để vượt qua được
Trên ruộng bên cạnh nước, chàng gạo tới
Vào thẳng Trường An, sắp xếp lại
Làm việc nhân nghĩa, dựng thể chế
Con con cháu cháu kéo dài 30 “thế”.
(có ý kiến cho rằng, chữ Thủy chữ Điền và chữ Mễ là chữ Phan (Phiên) . Người  Hán đến lúc cuối, tộc người khác sẽ làm chủ Trung Hoa, xây dựng thể chế tốt đẹp. Thế là 30 năm, 30*30=900 năm.)

107.我今只算萬年終。 107 ngã kim chỉ toán vạn niên chung.
108.剝復循環理無窮 108 Bác Phục tuần hoàn lý vô cùng.
109.知音君子詳此數。 109 tri âm quân tử tường thử số.
110.今古存亡一貫通。 110 kim cổ tồn vong nhất quán thông.
Tạm dịch và chú thích:
Ta nay chỉ tính toán vậy thôi, bài ca 10 ngàn năm đến đây là hết
Suy thoái rồi phục hồi, lẽ tuần hoàn không bao giờ có chỗ cuối
Người quân tử biết nhau, sẽ rõ về (lý) số này
Việc còn mất xưa nay có thể biết suốt được.
(quẻ Bác chỉ suy vi, âm trưởng mà dương đến lúc cuối. Quẻ Phục chỉ bắt đầu trở lại, khí nhất dương bắt đầu sinh.)

Trên đây là Càn Khôn Vạn Niên Ca, được cho là của Khương Tử Nha đời Chu làm. Vạn Niên là kể từ khi có tộc người Hán, nên bắt đầu từ Phong Hậu, Nữ Oa.
Càn Khôn Vạn Niên Ca (bản1867)
Bìa
Lời đầu sách
Lời cuối sách

Bản Càn Khôn Vạn Niên Ca
xuất bản năm Dân Quốc 36